-->

Tranh chấp về tài sản của bố mẹ khi ly hôn

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về việc chia tài sản của bố mẹ chồng khi ly hôn.

Hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau từ năm 2000 được bố mẹ chồng chia cho mảnh đất và được cấp quyền xử dụng từ năm 2005 đứng tên hai vợ chồng tôi. Từ đó đến nay, chúng tôi làm ăn xây dựng trên mảnh đất đó và được hai đứa con gái, trong quá trình sinh sống chúng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn do chồng tôi chung sống cùng người đàn bà khác bên ngoài, chúng tôi quyết định ly hôn được cả hai bên đồng thuận. Nhưng chồng tôi không đồng ý chia đất và tài sản cho mẹ con tôi vì lý do đo là đất cuả bố mẹ chồng cho khi ly hôn mẹ con tôi không được quyền chia đất. Vậy tôi cần làm gì để được công bằng cho mẹ con tôi? (Nguyễn Khắc Việt - Thái Bình)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Đầu tiên, Quyền sử dụng đất được cấp cho hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân và trong giấy chúng nhận quyền sử dụng có đứng tên của hai vợ chồng nên có thể xác định đó là tài sản chung của hai vợ chồng .Căn cứ vào các quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể tại Điều 33 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng".

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

"1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác".

Do hai vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong thời kỳ hôn nhân ,nên đã quyết định ly hôn trên tinh thần tự nguyện của hai bên .Về việc phân chia tài sản khi ly hôn ,Thông thường khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi theo quy định tại Điều 59 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".

Nhưng việc phân chia tài tài sản không giải quyết được với lý do chồng bạn không đồng ý .Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bạn ,trước hết bạn sẽ thỏa thuận với chồng về việc phân chia tài sản một lần nữa ,trong trường hợp không thỏa thuận vẫn không được bạn có thể nộp đơn lên tòa án nơi bạn cư trú đơn xin ly hôn kèm theo các giấy tờ chứng minh các tài sản đó thuộc tài sản chung của hai vợ chồng có trong thời kỳ hôn nhân và yêu cầu được phân chia tài sản (giấy tờ có liên quan khác).

Còn đối mảnh đất việc không chia đất cho bạn và ba đứa con là trái với quy điịnh của pháp luật hôn nhân và gia đình Bởi lẽ mảnh đất đó được bố mẹ cho năm 2005 và trong giấy chứng nhận quyền sử dụng có đứng tên hai người vì vậy xác định đây là tài sản chung của vợ chồng. Cho nên khi ly hôn đương nhiên bạn vẫn được quyền chia tài sản đối với mảnh đất đó. Căn cứ quy định tại Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:

"1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai".

Đồng thời sau khi ly hôn thì hai vợ chồng chị vẫn còn nghĩa vụ liên quan tới nhau đối với con cái:

"Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình".

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.