-->

Tranh chấp về hụi, giải quyết thế nào?

Nếu anh (chị) không được trả tiền hụi khi quá thời gian giao tiền theo sự thỏa thuận của các thành viên tham gia hụi thì anh (chị) có quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, anh (chị) có thể khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Hỏi: Tôi là hụi viên (Bên A). Vào đầu tháng 04/2016 tôi có tham gia chơi dây hụi ngày (bên B) tổng số kỳ hụi là 150 kỳ (khui hàng ngày 50.000đ/ngày) mãn hụi vào đầu tháng 09/2016. Vào ngày khui hụi chủ hụi là bên B gặp tôi đề nghị bán cho tôi 05 kỳ hụi ngày của bên B nhận đủ số tiền 01 lần là: 30.000.000 đồng. Có ghi giấy bán hụi và Bên B ký nhận tiền. Tôi vô 05 kỳ và mua 05 kỳ tổng cộng là 10 kỳ hụi ngày. Ngày 15/08/2016, tôi yêu cầu hốt hết 10 kỳ hụi ngày với tổng số tiền 58.000.000 đồng. Nhưng đến thời điểm hiện tại, Bên B chỉ giao được 22.000.000 đồng. Tôi gặp bên B thoả thuận nhiều lần nhưng không thành do bên B cứ hẹn và cam kết nhưng không thực hiện (bằng lời nói).

Đề nghị Luật sư tư vấn, Bên B đề nghị thoả thuận với tôi hàng tháng trả 4.00.000 đồng/tháng vậy có đúng không và tôi muốn nhận tổng số tiền hụi của tôi một lần có hợp lý không? (Trần Thanh San - Bình Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Huy Hoàng - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 8 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP về quy định nội dung thoả thuận về họ như sau:

“Tuỳ theo từng loại họ, những người tham gia họ có thể thoả thuận về các nội dung sau đây: chủ họ, số người tham gia, phần họ, kỳ mở họ, thể thức góp họ và lĩnh họ, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia họ, trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ, việc chuyển giao phần họ, việc ra khỏi họ, chấm dứt họ và các nội dung khác”.

Như vậy vệc thỏa thuận trả tiền hụi bao nhiêu tiền trong một tháng là do các chủ thể tự thỏa thuận, pháp luật không quy định bắt buộc về vấn đề này.

Căn cứ theo Điều 8 như trên thì việc anh (chị) muốn nhận tổng số tiền hụi 1 lần trong một tháng là không trái với quy định của pháp luật, anh (chị) chỉ cần căn cứ vào thỏa thuâ của các thành viên cùng tham gia chơi hụi với mình.

2. Căn cứ vào Điều 14 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP có quy định về quyền của thành viên như sau:

“1. Khi đến kỳ mở họ, thành viên được lĩnh họ có quyền nhận các phần họ từ chủ họ hoặc các thành viên khác trong họ.

2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm.

3. Chuyển giao phần họ theo quy định tại các điều từ Điều 309 đến Điều 317 của Bộ Luật Dân sự.

4. Ra khỏi họ theo thoả thuận.

5. Yêu cầu chủ họ hoặc người giữ sổ họ cho xem sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến họ.

6. Các quyền khác theo thoả thuận”.

Như vậy nếu anh (chị) không được trả tiền hụi khi quá thời gian giao tiền theo sự thỏa thuận của các thành viên tham gia hụi thì căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 (như trên) thì anh (chị) có quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, anh (chị) có thể khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

3. Căn cứ vào Điều 31 về giải quyết tranh chấp Nghị định số 144/2006/NĐ-CP có quy định như sau:

“Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc theo yêu cầu của một hoặc nhiều người tham gia họ, tranh chấp đó được giải quyết tại Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự”.

Như vậy cơ quan mà anh (chị) gửi đơn kiện là Tòa án nơi anh (chị) tham gia chơi hụi. Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự đối với trường hợp của anh (chị).

Về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự anh (chị) có thể tham khảo thêm tại Phần thứ năm thủ tục giải quyết việc dân sự Chương XX Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004.

4. Về thời hạn giải quyết thì căn cứ vào vụ án và các quy định tại Điều 167 và Điều 179 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 có quy định:

Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện

“Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án”.

Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử

“1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự; b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; c) Đình chỉ giải quyết vụ án; d) Đưa vụ án ra xét xử.

3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng”.

Như vậy thời hạn tiếp nhận đơn là 15 ngày và thời hạn để giải quyết vụ án đối với trường hợp của anh (chị) là bốn thàng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 179 ( như trên).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.