-->

Tội vu khống theo luật hình sự

Vụ án hình sự

Hỏi:Tôi là kế toán 1 doanh nghiệp nước ngoài. Hiện tôi bị một đồng nghiệp gửi tin nhắn tới lãnh đạo cơ quan bịa đặt là tôi câu kết với cơ quan thuế cùng xử lý phạt cơ quan tôi để ăn chia tiền và thu phí mỗi khi họ muốn đến cơ quan tôi kiểm tra. Bằng chứng tôi có được là tin nhắn gửi tới điện thoại từ lãnh đạo, và số điện thọai đó đồng nghiệp tôi đã từng sử dụng để liên lạc với các đồng nghiệp khác của tôi. Các đồng nghiệp khác vẫn còn lưu số điện thoại đó và có xác nhận đã nhiều lần liên lạc với người đó bằng số thuê bao trên. Vậy với những hành vi và bằng chứng tôi có được trên tôi có thể tố cáo người đó tội vu khống bôi nhọ danh dự nhân phẩm của tôi được hay không? Và thủ tục ra sao? (Thu Hà - Hà Nội)

 >>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về hành vi phạm tội, Điều 122 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội vu khống như sau:

"1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

C) Đối với nhiều người;

D) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

Đ) Đối với người thi hành công vụ;

E) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".


Về dấu hiệu pháp lý của tội vu khống, bạn có thể tham khảo tại bài viết sau. Từ những thông tin bạn cung cấp, hành vi củađồng nghiệp bạn đã có đủ các yếu tố cấu thành tội vu khống, bao gồm có hành vi tung tin bịa đặt và mục đích là xúc phạm danh dự và xâm hại đến quyền lợi của bạn. Bạn có quyền khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
. Tuy nhiên về chứng cứ bạn có, bạn mới chỉ có số điện thoại và tin nhắn lãnh đạo gửi cho số điện thoại của đồng nghiệp kia. Đây thuộc vào các chứng cứ ở “nguồn khác mà pháp luật có quy định” theo Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011 (ở đây là thư điện tử) và bạn cần phải chứng minh nguồn gốc của tin nhắn này để chứng cứ có giá trị pháp lý.

Về thủ tục, khi phát hiện được các hành vi phạm tội trên, bạn có quyền khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định tại khoản 1 Điều 105Bộ luật tố tụng hìnhsự năm 2003: “Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.”

Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thể hiện dưới hình thứcđơnhoặc trình bày trực tiếp. Đơn yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Trường hợp yêu cầu khởi tố được trình bày trực tiếp thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát lập biên bản ghi rõ yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Biên bản do viện kiểm sát lập được chuyển ngay cho cơ quan điều tra để xem xét việc khởi tố vụ án hình sự và đưa vào hồ sơ vụ án. Yêu cầu khởi tố là điều kiện bắt buộc, do đó trong những trường hợp phạm tội nêu trên, khởi tố khi không có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của họ là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.