-->

Tổ chức lễ cưới rồi mới đăng ký kết hôn có hợp pháp không?

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định sô 158/2005/NĐ-CP.

Hỏi: Hôm qua, tôi cùng chồng tôi về quê của tôi đăng ký kết hôn sau khi 2 bên gia đình đã tổ chức đám cưới trước đó. Chúng tôi có mang theo chứng minh thư nhân dân của cả 2 người, sổ hộ khẩu của gia đình tôi và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chồng tôi đã xin tại địa phương của anh.Khi đến UBND xã để làm thủ tục, cán bộ tư pháp xã nói rằng vì tôi đã tổ chức cưới nên họ không biết liệu chúng tôi có đăng ký kết hôn tại cơ quan trước đó không nên yêu cầu tôi phải cung cấp thêm giấy xác nhận của cơ quan (tôi làm việc tại 01 đơn vị sự nghiệp Nhà nước về nông nghiệp) rằng cơ quan không cấp giấy đăng ký kết hôn cho chúng tôi.Tôi muốn hỏi liệu tôi có phải xin giấy xác nhận của cơ quan không? Giấy xác nhận phải viết như thế nào? Thủ tục đăng ký kết hôn sau khi cưới có gì khác với đăng ký kết hôn rồi mới tổ chức lễ cưới? (Nhậm Xuân - Hà Nội)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Việc của bạn hiện được quy định cụ thể trong Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch và Thông tư số 01/2008/TT-BTP hướng dẫn thi hành nghị định trên. Theo đó không có quy định nào nói rằng bạn phải xin giấy xác nhận của cơ quan bạn. Thủ tục đăng ký kết hôn sau khi cưới và trước khi cưới là như nhau. Khi đăng ký kết hôn bạn cần phải làm những thủ tục sau:

Căn cứ Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch và điểm 2 Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 thì hồ sơ hai bạn phải chuẩn bị và trình tự thực hiện đăng ký kết hôn như sau:

Về hồ sơ gồm:

- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân;

- Xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai (theo mẫu quy định) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

+ Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

+ Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

+ Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định sô 158/2005/NĐ-CP (Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận).

Trình tự thực hiện:

- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật;

- Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường. Khi đến nộp hồ sơ, người đi đăng ký phải xuất trình Hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu;

- Nhận kết quả: Khi đến nhận kết quả, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND phường, xã, thị trấn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì công chức ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn; trao kết quả cho người nhận.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.