-->

Tính pháp lý của biên bản họp gia đình phân chia tài sản

Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Hỏi:Bố tôi chết năm 1997 không để lại di chúc, mẹ và 7 chị em tôi họp gia đình phân chia tài sản bố tôi để lại là quyền sử dụng đất chung hợp nhất với mẹ tôi. Biên bản họp ngày 15/6/2015 để toàn bộ tài sản của bố mẹ con trai út.Sau đó gia đình bất hòa mẹ và 5 anh chị ko muốn để cho người này nữa. Xin Luật sư cho biết hiện tại em tôi chưa làm thủ tục để đứng tên trên khối tài sản trên vậy gia đình tôi muốn hủy nội dung biên bản đã được chứng thực tại UBND xã thì phải làm như thế nào, mẹ tôi muốn lập di chúc đối với phần tài sản là quyền sử dụng đất chung với của bố tôi trên giấy chứng nhận có được không? (Phan Kiên - Sơn La)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật dân sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Về việc hủy biên bản họp gia đình đã được chứng thực tại UBND xã.

Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 quy định:

"1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch. Trường hợp sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào; cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch".

Như vậy, gia đình bạn hoàn toàn có thể hủy bỏ biên bản họp gia đình đã được chứng thực đó nếu tất cả các thành viên tham gia vào biên bản đó đồng ý. Việc thực hiện hủy bỏ biên bản đóđược thực hiện tại UBND nơi bạn đã chứng thực.

- Về việc mẹ bạnmuốn lập di chúc đối với phần tài sản là quyền sử dụng đất chung với của bố tôi trên giấy chứng nhận có đượchay không?.

Do thông tin bạn cung cấp chưa thực sự rõ ràng nên chúng tôi phân ra làm hai trường hợp như sau:

+Trường hợp 1: Mẹ bạn muốn lập di chúc đối với phần tài sản riêng của mình trong số tài sản chung với bộ bạn.

Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân vàgia đình năm 2014 quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết như sau:

"1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

........"

Và theo quy định tại Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định như sau: "Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật".

Như vậy, tài sản của bố mẹ bạn sẽ được chia đôi và mẹ bạn hoàn toàn có thể lập di chúc đối với phần tài sản riêng của mình.

+Trường hợp 2: Mẹ bạn muốn lập di chúc đối với toàn bộ tài sản trên.

Theo quy định tại Điều 675BộLuậtDânSự2005 thì những trường hợp sau thừa kế theo pháp luật:

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

..........."

Do bố bạn mất không để lại di chúc, nên phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung trên sẽ được chia theo pháp luật.

Căn cứ theo Điều 676 BộLuậtDânSự2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, mẹ bạn và 7 chị em bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng số di sản thừa kế của bố bạn là như nhau.

Trong trường hợp mẹ bạn muốn lập di chúc đối với toàn bộ số tài sản trên thì phải được sự đồng ý của các thành viên còn lại để được tặng cho số di sản thừa kế từ bố bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.