-->

Tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị

Các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên độc lập Hội đồng quản trị là yếu tố đầu tiên để khẳng định sự khác biệt của chủ thể này đối với những thành viên còn lại của Hội đồng quản trị

Xuất phát từ tính chất độc lập khi tham gia HĐQT, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện chung đối với thành viên HĐQT, thành viên độc lập HĐQT còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng để đảm bảo tính độc lập của mình.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luậta tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên độc lập HĐQT là yếu tố đầu tiên để khẳng định sự khác biệt của chủ thể này đối với những thành viên còn lại của HĐQT. Vì thế, tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định tiêu chuẩn thành viên độc lập HĐQT:

(i) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;
(ii) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên HĐQT được hưởng theo quy định;
(iii) Không phải là người có vợ hoặc chồng; cha, mẹ đẻ; cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột là cổ đông lớn của công ty, là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty; (iv) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
(v) Không phải là người đã từng làm thành viên của HĐQT, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó. Từ đó, có thể thấy các tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập đối với thành viên độc lập HĐQT trong công ty đại chúng có thể chia thành 02 nhóm tiêu chuẩn, điều kiện gồm:

Thứ nhất, các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo tính độc lập về quan hệ tài sản

Đây là nhóm các tiêu chuẩn, điều kiện giúp đảm bảo rằng những quyết định của thành viên độc lập HĐQT không nhằm thu về những khoản lợi ích về tài sản cho chính cá nhân và người liên quan của họ gồm: (i) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao thường xuyên của công ty đại chúng ngoài những khoản phụ cấp của thành viên HĐQT được hưởng theo quy định; (ii) Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty đại chúng; không cùng người có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty đại chúng; (iii) Không phải là đối tác hoặc người có liên quan của đối tác có giá trị giao dịch hàng năm với công ty đại chúng chiếm từ 30% trở lên tổng doanh thu hoặc tổng giá trị, hàng hóa dịch vụ mua vào của công ty đại chúng trong 02 năm gần nhất.

Thứ hai, các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo tính độc lập về quan hệ nhân thân

Đây là nhóm các tiêu chuẩn, điều kiện để đảm bảo thành viên độc lập HĐQT không có bất kỳ mối liên hệ nào với công ty đại chúng (bao gồm cả mối liên hệ với những cá nhân, tổ chức thuộc công ty đại chúng) trong một khoảng thời gian nhất định trước đó, gồm: (i) Không phải là người đang làm việc cho chính công ty đại chúng hoặc công ty con của công ty đại chúng hoặc đã làm việc cho công ty đại chúng hoặc công ty con của công ty đại chúng trong 03 năm liền kề trước đó; (ii) Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của công ty đại chúng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của công ty đại chúng hoặc công ty con của công ty đại chúng; (iii) Không phải là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty đại chúng tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó; (iv) Không làm việc tại tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm toán cho công ty đại chúng trong 02 năm gần nhất.

Khi xem xét Điều lệ và quy chế quản trị, quy định nội bộ của các công ty đại chúng đều có nội dung quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên độc lập HĐQT. Tại hầu hết các công ty đại chúng, nội dung quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên độc lập HĐQT tương đồng với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Một số công ty đại chúng đã quy định trong Điều lệ và Quy chế quản trị một số tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên độc lập cao hơn, chặt chẽ hơn so với các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Tại khoản 2 Điều 151 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định theo hướng mở, cho phép pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên độc lập HĐQT. Do đó, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng với tư cách là một thành phần quan trọng của pháp luật về chứng khoán nên quy định chi tiết một số tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên độc lập HĐQT theo hướng đảm bảo tính khả thi hơn, nhất là trong thời điểm hiện nay khi thị trường lao động cho đối tượng này còn khá hạn chế và chưa có cơ sở đào tạo chuyên nghiệp cho các đối tượng làm thành viên độc lập HĐQT.

Trên thực tế, thị trường lao động Việt Nam hiện nay, các đối tượng tham gia làm thành viên độc lập HĐQT tương đối ít (thường là các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, tài chính). Bởi thế, các tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên độc lập HĐQT nên được thiết kế theo hướng “mềm dẻo” hơn, mở rộng các đối tượng tham gia làm thành viên độc lập HĐQT nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của một thành viên HĐQT nói chung, các đối tượng tham gia làm thành viên độc lập HĐQT còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng để bảo đảm tính độc lập của mình.

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected]