-->

Thuế phải nộp khi tặng cho bất động sản?

Các loại thuế phải nộp khi tặng cho bất động sản bao gồm: thuế thu nhập cá nhân đối với người được tặng cho, lệ phí trước bạ.

Hỏi:Trước năm 1985 cha mẹ để lại 3830m2 cho 2 người con, năm 1996 người em đại diện đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụngđất. Năm 1986, người em kết hôn, và có 03 người con, một người con sinh năm 1988, đứa con thứ 2 sinh năm 1994, đứa út sinh năm 1998. Tháng 06.2014 người em tách phân nửa thửa đất nêu trên cho chị ruột vì phần đất này 2 chị em ăn chung. Nhưng trong giấy CNQSD đất mang tên "hộ: người em ". Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu làm thủ tục chuyển nhượng phải đóng 2+01/ Làm thủ tục tặng cho có đóng 10% thuế hay không? Làm cách gì để trách rắc rối trong thủ tục?(Nguyễn Phong Vân - Bắc Cạn)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Sơn - Tổ tư vấn pháp luật kế toán của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thuế phải nộp khi thực hiện thủ tục tặng cho bất động sản?

•Thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

10. Thu nhập từ nhận quà tặng

c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”

Căn cứ Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

"1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.”

Căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều về luật thuế năm 2014:

“7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế

Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

20

0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

2

Như vậy thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi thực hiện thủ tục tặng cho bất động sản là: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp= Thu nhập tính thuế x10%.

•Lệ phí trước bạ:

Đối tượng chịu lệ trước bạ

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 124/2011/TT-BTC:

“1. Nhà, đất:

a) Nhà, gồm: nhà ở;nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

b)Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệpquy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)”

Căn cứ Công văn 3394/TCT-CS:

“+ Tại Điều 2 Chương I, quy định người nộp lệ phí trước bạ:

“Tổ chức, cá nhân (bao gồm cảtổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạkhi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền... ”

Như vậy trong trường hợp làm thủ tục sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.Cách xác định mức lệ phí trước bạ phải đóng:Lệ phí trước bạ phải nộp= Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ x 0.5%. (Thông tư số 34/2013/TT-BTC). Gía trị tài sản tính lệ phí trước bạ là Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành".

Thứ hai về vấn đề cách làm thủ tục nào để được miễn thuế thuế thu nhập cá nhân? ( trừ cách con cho mẹ rồi người mẹ (người em) tặng cho chị ruột vì cách này làm tới 2 lần thủ tục).

Căn cứ Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Như vậy trong trường hợp này thì người em có thể thoả thuận về việc phân chia diện tích đất cho em trên trong thời kỳ hôn nhân bằng văn bản có công chứng theo quy định của pháp luật.Sau khi văn bản này thì anh (chị) sẽ làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.”

Như vậy theo quy định của pháp luật thì người em là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên trong trường hợp này khi làm thủ tục tặng cho diện tích đất trên thì sẽ được miễn thuế thu nhập các nhân.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật kế toán mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.