-->

Thừa kế tài sản khi không để lại di chúc như thế nào?

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.

Hỏi: Nhà tôi đang phân chia tài sản và tôi có một số thắc mắc mong luật sư trả lời. Ông bà tôi có 7 người con, tải sản để lại là 1 căn nhà. Theo luật tôi biết, thì căn nhà sẽ được bán và chia đều cho 7 người con ( trong đó có 6 người con trai và mẹ tôi là con gái). Anh cả của mẹ tôi hiện đã mất khá lâu, bác ấy có tổng 3 người vợ nhưng chỉ có 1 người vợ có hôn thú nhưng đã ly hôn từ lâu. Đề nghị Luật sư tư vấn, căn nhà ấy vẫn chia cho 7 người con hay là những người vợ của bác cả tôi sẽ nhận phần tài sản ấy? (Vũ Văn Doanh - Bắc Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hoàng Văn Việt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau:

Người thừa kế: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế" (Điều 635).

Về trường hợp chia thừa kế theo pháp luật: "a) Không có di chúc" (Điểm a Khoản 1 Điều 675).

Người thừa kế theo pháp luật: "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản"( Điều 676).

Thừa kế thế vị: "Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống" (Điều 677).

Theo thông tin anh (chị) cung cấp, ông bà anh (chị) có 7 người con, tuy nhiên một người đã mất. Tại thời điểm mở thừa kế, anh (chị) cần xác định bác của anh (chị) mất trước hay sau khi ông bà anh (chị) mất. Nếu bác anh (chị) mất sau khi ông bà anh (chị) mất, tức bác anh (chị) vẫn là người thừa kế theo pháp luật, và giờ bác anh (chị) mất thì phần tài sản mà bác anh (chị) được thừa kế sẽ được chia đều cho vợ và các con của bác ấy. Nhưng người vợ có hôn thú đã ly hôn trước khi bác anh (chị) mất cho nên người vợ đó sẽ không được hưởng di sản của bác ý, còn 2 người vợ không có hôn thú cũng sẽ không được hưởng. Nếu bác anh (chị) mất trước, thì xảy ra trường hợp thế vị theo Điều 667. Theo quy định Điều 677 thì con của bác anh (chị) là người được hưởng phần thừa kế mà đáng lẽ bác anh (chị) được. Do đó, khi xác định suất thừa kế, suất thừa kế trong trường hợp này vẫn là 7. Tức phần di sản ông bà anh (chị) để lại sẽ được chia đều thành 7 phần. Tuy nhiên, phần của người bác đã mất của anh (chị) sẽ phải chia thừa kế cho các con của bác anh (chị) .

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.