-->

Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động website cho doanh nghiệp?

Luật sư tư vấn về thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động website cho doanh nghiệp...

Hỏi: Tôi là chủ sở hữu tên miền baynhe.vn và hiện đã chạy website trên tên miền này. Hiện tôi chưa biết nên phân website này vào dạng trang thông tin tổng hợp, hay trang mạng xã hội (hiện trang có cả tính chất sàn giao dịch thương mại điện tử, vì có tính năng để các thành viên đăng tin mua bán). Để đảm bảo hoạt đúng đúng theo yêu cầu pháp luật, tôi có nhu cầu thành lập Công ty để có tư cách pháp nhân xin giấy phép hoạt động cho trang baynhe.vn. Do tôi nằm trong các đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp nên tôi buộc phải nhờ người thân và bạn đồng hành cùng đứng tên cho công ty dự định. Vậy, sau khi thành lập công ty, làm cách nào để công ty có thể đem trang baynhe.vn đi xin phép, vì hiện nay sở hữu lại thuộc cá nhân tôi (và cá nhân tôi không thể hiện góp vốn được trong công ty dự định). . (Tấn Hưng - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Khương Thị Thu Hà - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 9 thông tư 14/2010/ TT - BTTTT quy định:

Điều 9. Điều kiện, hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến

1. Điều kiện đăng ký:

a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT - BTTTTcủa Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định tại Thông tư này;

c) Có ngành nghề kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;

d) Có tên miền hợp lệ;

đ)Cam kết của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoàn toàn bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTTngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định tại Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký:

a) Đơn đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, có nội dung cam kết tuân thủ các quy định của Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định tại Thông tư này (Mẫu số02).

b) Bản sao có công chứng Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư có ngành nghề kinh doanh phù hợp (đối vớidoanh nghiệp).

c) Quy chế cung cấp, trao đổi thông tin trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm không vi phạm các quy định tại Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTTngày 18 tháng 12 năm 2008của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định tại Thông tư này.

d) Đề án cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến bảo đảm các yêucầu sau:

- Loại hình dịch vụ (trò chuyện trực tuyến, tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn và các hình thức tương tự khác cho phép người sử dụng tương tác, chia sẻ, trao đổi thông tin với nhau).

- Quy trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do tổ chức, doanh nghiệp quản lý.

- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ, nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại mục 3 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

đ) Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm có xác nhận của người đứng đầu tổ chức hoặc của cơ quan có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp).

e) Trường hợp sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải phù hợp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổchức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. (Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/ NĐ -CP).

1. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi hiện tại bạnchưa biết nên phân website baynhe.vnnày vào dạng trang thông tin tổng hợp, hay trang mạng xã hội thì căn cứ vào 2 định nghĩa trên bạn nên xếp website này vào trang mạng xã hội bởi vì trên trang này của bạn có nhiều chức năng như tìm kiếm, trao đổi thông tin, có tính năng để các thành viên đăng tin mua bán.

2. Căn cứ vào quy định về điều kiện cấp phép hoạt động đối với mạng xã hội, trong trường hợp này bạn không thể đi đăng ký xin cấp giấy phép cho trang mạng này được bởi vì điều kiệnđể được cấp phép hoạt động phải làtổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam mà theo bạn cung cấp thông tin bạn lại thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, không thể thành lập doanh nghiệp do đó, bạn không thểđi đăng ký xin cấp giấy phép cho trang mạng này được. Nếu bạn muốn để cho công ty mà bạn nhờ người thân thành lập, đứng tên đi đăng ký cấp giấy phép hoạt động đối với trang mạng này thì bạn phải chuyển quyền sở hữu đối với trang mạng này cho người thân đã thành lập công ty cho bạn để người đó đi đăng ký.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.