-->

Thủ tục thay đổi thông tin cổ đông do chuyển nhượng cổ phần như thế nào?

Thủ tục thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh nghiệp.

Hỏi: Chúng tôi là công ty cổ phần, thành lập đầu năm 2015, với 04 (bốn) cổ đông. Hiện nay 01 cổ đông cũ của công ty tôi tiến hành chuyển nhượng cổ phần cho 01 cổ đông mới và 1 cổ đông cũ khác. Dẫn đến tỷ lệ vốn góp của các cổ đông cũ thay đổi và xuất hiện thêm 01 cổ đông mới. Như vậy tôi chỉ cần làm "Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập" hay phải làm thêm "Thông báo thay đổi tỷ lệ vốn góp" nữa ạ? Hồ sơ để thực hiện bao gồm những gì? (Đông Bắc - Hà Nam)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Sen - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khi 01 cổ đông cũ của công ty anh (chị) tiến hành chuyển nhượng cổ phần cho 01 cổ đông mới và 01 cổ đông cũ nhưng không làm tăng hoặc giảm phần vốn góp thì công ty anh (chị) chỉ cần làm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh nghiệp thì thành phần hồ sơ để thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gồm:

“3. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ thông báo phải có:a) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư” (khoản 3 Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).

“2. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty” (khoản 2 Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).

Theo đó, hồ sơ mà công ty anh (chị) phải nộp bao gồm: (1) Thông báo; (2) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi; (3) hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng; (4) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp (nếu cổ đông mới là nhà đầu tư nước ngoài).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.