-->

Thủ tục tách thửa khi đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 mà trên giấy tờ đó ghi tên người sử dụng khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hỏi: Tôi có một thửa đất khoảng 1200m2 ở N.A. Năm 2009 tôi đã bán cho người khác 300m2, đến nay vẫn chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa đất 1200m2 này tôi mua của xã trước năm 1992. Năm 2009, tôi ly hôn với vợ và tòa án xử cho vợ tôi được hưởng nhà và tài sản ở Vinh, tôi được hưởng tài sản ở Đô Lương và thửa đất 1200m2. Năm 2012 tôi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Nhà nước cấp. Nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này lại mang tên tôi cùng người vợ cũ, và trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại không có "bóng dáng" của 300m2 đất tôi đã bán (vì diện tích hẹp chỉ có 900M2). Tôi muốn hỏi, để tách 300m2 đó cho người mua thì thủ tục như thế nào? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích 900 m2 sau khi đã tách có mang tên của tôi và vợ mới được không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên của tôi và vợ cũ mới cấp năm 2012 sau khi tôi đã ly hôn có đúng quy định pháp luật không? (Vũ Văn Phúc - Thái Nguyên)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang- Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với 300m2

Theo trình bày, anh đã bán 300m2 đất này cho người khác, vì vậy, nếu anh tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất đối với phần đất này đứng tên mình rồi mới làm thủ tục sang tên chuyển đổi cho người mua, thì anh phải thương lượng trước với người mua để chứng minh hiện tại anh vẫn đang sử dụng phần đất này và đất này không có tranh chấp để thảo mãn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, nếu làm như trên thì anh phải tiến hành 2 thủ tục là thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất và thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Theo đó, rất phức tạp mất nhiều phí và tốn thời gian. Thay vào đó, có thể trực tiếp đăng ký quyến sử dụng đất đứng tên người mua theo quy định của pháp luật đất đai. Vì theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 người mua hoàn toàn đủ điêu kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người sử dụng khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..."

Vì mỗi một địa bàn, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ có quyết định riêng về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do anh chỉ cung cấp đất ở N.A nên chúng tôi không thể đưa cho anh chính xác thông tin về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. Tuy nhiên, với trường hợp của anh thông thường sẽ phải có các giấy tờ sau:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Giấy mua bán đất mà các bên kí với nhau

- Giấy chứng minh đất được bán là đất của người bán (cụ thể ở đây có thể bạn lấy bản án quyết định phân chia tài sản khi ly hôn của bạn và vợ cũ)

Về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng 900m2 đất đứng tên ai?

Theo trình bày của anh thì anh và vợ cũ đã ly hôn Tòa đã phân xử mảnh đất này thuộc về anh. Theo đó, việc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 900m2 đất này đứng tên anh và vợ anh là không đúng. Vì vậy, anh có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh.

Vì đây là tài sản hình thành trước hôn nhân của anh và chị vợ mới, vì vậy nó là tài sản riêng của anh. Tuy nhiên, nếu anh muốn mảnh đất này đứng tên của cả anh và vợ mới của anh hoàn toàn được, và không trái với quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.