-->

Thủ tục sang tên đối với mảnh đất ở do chuyển đổi với người khác.

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (bán đất), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

Hỏi: Bố mẹ tôi có cho tôi một mảnh đất (DT 475m2), nhưng phần đất đó lại nằm trên sổ đỏ của chị L (chị họ tôi,do khi mới từ quê vào bố mẹ tôi và chị mua chung một mảnh đất), trên sổ đỏ có phân rõ phần đất của bố mẹ tôi. Nay chị L bán đất của chị cho một người khác và cũng nói rõ phần đất phân ra là của bố mẹ tôi chỉ bán hết diện tích đất của nhà chị thôi.Do mảnh đất mà bố mẹ tôi cho tôi nằm trên sổ của người đã mua đất của chị L và không thuận tiện cho việc làm nhà, nên người mua đất của chị L đã đổi cho tôi mảnh đất (DT:7,5 x 16, trên tổng Dt 1200m2 cùng một thổ đất) để làm nhà. Tôi đã làm nhà ở được 2 năm (từ năm 2014). Tôi muốn đứng tên sở hữu mảnh đất trên thì phải làm sao, người chủ mảnh đất đó nói làm giấy viết tay thì tôi phải làm như thế nào để hợp thức hóa mảnh đất mà tôi đang ở. (Nguyễn Hùng - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Luật Đất đai 2013 và các văn bản liên quan không quy định về chuyển đổi quyền sử dụng đất ở mà chỉ quy định về chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp khi đáp ứng điều kiện:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ” (Điều 190,).

Do đó, khi bạn và người chủ mảnh đất kia muốn đổi diện tích đất ở nêu trên cho nhau mà bạn muốn hợp thức hóa mảnh đất mà bạn đang ở thì phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Theo quy đinh tại khoản 2, Điều 167 Luật đất đai 2013 thì:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. Hai bên có thể làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay nhưng phải công chứng, chứng thực.

Theo quy định của luật đất đai, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, cá nhân khác có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cần tiến hành thủ tục sau:

- Nộp một (01) bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc phòng địa chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện. Hồ sơ gồm:

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ tương ứng.

+ Bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng hoặc bản sao giấy tờ hợp lệ về đất.

+ Sơ đồ thửa đất.

+ Chứng từ nộp tiền thuế đất.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.

- Kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.