-->

Thủ tục mở văn phòng đại diện được thực hiện như thế nào?

Thủ tục mở văn phòng đại diện được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2016.

Hỏi: Công ty tôi có địa chỉ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và trên hóa đơn là tại một địa điểm ở trong hẻm, vì là trong hẻm nên rất bất tiện cho việc giao dịch. Nay công ty tôi muốn chuyển sang địa điểm khác cho tiện việc giao dịch nhưng địa điểm cũ vẫn giữ lại vì không muốn thay đổi ảnh hưởng đến lượng hóa đơn đã đặt in còn đang sử dụng. Vậy Công ty tôi phải làm những thủ tục gì để chuyển địa điểm giao dịch sang địa điểm khác mà không làm thay đổi địa điểm được ghi trong Giấy đăng ký doanh nghiệp. Nếu bổ sung địa điểm giao dịch thì công ty tôi có phải đăng ký kê khai với cơ quan thuế không, có phải nôp thuế môn bài cho địa điểm giao dịch không? (Hoàng Giang - Huế)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Sen – Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2014:

“1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.
2. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này” (Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

Theo quy định trên, thì công ty anh (chị) chỉ cần gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty anh (chị) muốn đặt văn phòng đại diện. Thành phần hồ sơ anh (chị) có thểm tham khảo thêm tại khoản 2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Căn cứ theo khoản 4 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2014 ở trên thì công ty anh (chị) không cần phải gửi thông tin đăng ký văn phòng đại diện cho cơ quan thuế. Do văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch chỉ thực hiện giao dịch không có hoạt động thu – chi tiền thì không phải nộp thuế môn bài.


Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.