-->

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại UBND cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú, trình tự thủ tục theo quy định của Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch.

Hỏi: Tôi là người Việt Nam, muốn kết hôn với vợ tôi là người Trung Quốc đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Vậy thủ tục để tôi có thể đăng ký kết hôn ở Việt Nam như thế nào? (Nguyễn Nhung - Hưng Yên)



Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Hiền - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp của anh, chị là kết hôn có yếu tố nước ngoài. Theo đó, Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiệnkếthôn".

Như vậy, anh,chị phải tuân thủ về điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam và điều kiện kết hôn của pháp luật Trung Quốc.

Theo đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn được Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”

Do đó, trường hợp của anh, chị đăng ký kết hôn tại ban nhân dân cấp huyện nơi cứ trú của anh,chị.

Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu)

- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của anh, chị.

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi cuẩ mình cho cơ quan đang ký hộ tịch. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử sụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

- Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân của cả hai bên. Đối với người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn được Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hô tịch quy định như sau:

- Anh, chị nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi anh hoặc chị thường trú hoặc tạm trú.

-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩmtra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

- Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.