Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất đã chuyển nhượng

Không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với đất đã chuyển nhượng, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại UBND xã, thị trấn.

Hỏi: Gia đình tôi nhận chuyển nhượng thửa đất thổ cư của người hàng xóm từ năm 2001. Hai bên ký cam kết chuyển nhượng viết tay, do thửa đất lúc đó đất chưa có sổ đỏ. Nay chúng tôi muốn làm thủ tục xin cấp sổ đỏ thì có thực hiện như thế nào (Nguyễn Thị Dậu, Lương Sơn, Hòa Bình).

c

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thị Lan -Tổ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Vấn đề của anh chị hỏi đã được quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ (ngày 25.05.2007, quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tại định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai), đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ (ngày 19.10.2009 về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất).

Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP: trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01.7.2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại UBND xã, thị trấn (đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn) hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường).

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền, nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) để làm thủ tục chuyển quyền thì thực hiện như sau:

Người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận;

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp;

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở; UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận; nếu bên chuyển quyền nộp Giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ TN&MT;

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Đất đai.

TheoBáo Lao Động điện tử,ngày 20.3.2012

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.