-->

Thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho con?

Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Hỏi: Cách đây 02 năm vào năm 2013 tôi lấy vợ và sinh được 01 đứa con. Lúc đó vợ tôi chưa đủ tuổi làm giấy đăng ký kết hôn. Nên lúc đó làm giấy khai sinh cho em bé chỉ có tên mẹ của cháu bé, chứ không có tên cha.Giờ vợ tôiđã bỏ đi và đã đủ 18 tuổi. Cháu bé thì cháu nuôi giữ. Vậy giờ cho cháu hỏi, tôimuốn làm lại giấy khai sinh ghi thêm tên cha để cho dễ dàng làm các thủ tục đi học cho cháu bé có được không? (Huỳnh Anh - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:“Điều 88. Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”.

Do đó, nếu như bạn muốn có tên trong giấy khai sinh của con, bạn có thể bổ sung tên người cha vào giấy khai sinh của con. Trước khi bổ sung, bạn cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con.

Căn cứ Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký cha, mẹ, con. Thủ tục cụ thể như sau: "1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên phải có sự đồng ý của người đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, UBND cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho người con sẽ căn cứ Quyết định này để ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống".

Ngoài ra, tại Điều 35 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: căn cứ Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống. Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu một quyển tại UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là UBND cấp huyện) thì UBND cấp xã thông báo cho UBND cấp huyện để ghi tiếp việc bổ sung.

Như vậy, để bổ sung tên cha trong giấy khai sinh cho con bạn thì trước tiên bạn phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con. Sau khi có quyết định công nhận việc nhận cha, con, UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con sẽ ghi bổ sung phần khai về cha trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.