Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hỏi: Tôi có kí hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng với công ty tôi đang làm việc. Nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn tôi không thể tiếp tục công việc, nên tôi đã viết đơn xin nghỉ và báo trước 30 ngày. Nhưng cấp trên của tôi yêu cầu tôi phải cung cấp văn bản pháp luật có quy định rõ ràng 30 ngày báo trước đó phải ghi rõ là bao gồm cả chủ nhật và lễ tết, nếu tôi không cung cấp được thì tôi phải tính ngày làm việc đủ 30 ngày trừ chủ nhật, lễ tết mới được nghỉ. Có văn bản pháp luật nào ghi chi tiết, rõ ràng quy định về 30 ngày báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động? Có thể cung cấp cho tôi được không? (Đào Linh - Hà Nội)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
1) Có văn bản pháp luật nào ghi chi tiết, rõ ràng quy định về 30 ngày báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động? Có thể cung cấp cho tôi được không?
Căn cứ vào quy định tại điểm b, khoản 2, điều 37 của Bộ luật lao động 2012 có quy định người lao động phải thông báo trước với người sử dụng lao động về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;"
Hiện nay, tại Bộ luật lao động 2012 cũng như các văn bản hướng dẫn không giải thích cụ thể 30 ngày có bao gồm cả ngày nghỉ lễ tết, chủ nhật hay không nhưng xét tại quy định trên thấy rằng, đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì pháp luật có quy định người lao động phải báo trước với người sử dụng lao động 3 ngày làm việc tức không bao gồm những ngày nghỉ lễ tết, ngày chủ nhật. Cũng tại quy định đó, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn thì pháp luật chỉ quy định là " ít nhất 30 ngày", như vậy có thể hiểu 30 ngày ở đây bao gồm cả những ngày nghỉ lễ tết. ngày chủ nhật. Nếu pháp luật muốn đề cập 30 ngày ở đây bao gồm cả ngày nghỉ lễ tết, ngày chủ nhật thì pháp luật sẽ phải nêu rõ là " ít nhất 30 ngày làm việc"
2) Nếu khi đủ 30 ngày tôi nghỉ việc, nhưng sau đó công ty không trả lương cho tôi, thì tôi cần đến cơ quan nào có thẩm quyền lấy lại công bằng cho tôi?
Trong trường hợp đủ 30 ngày bạn nghỉ việc mà công ty không trả lương cho bạn như vậy đã xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và như vậy đã hình thành lên tranh chấp lao động cá nhân giữa cá nhân bạn với công ty. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình hay giải quyết tranh chấp lao động thì bạn sẽ phải có đơn yêu cầu hòa giải gửi tới hòa giải viên lao động do theo quy định tại khoản 1, điều 201 Bộ luật lao động 2012 thì việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân sẽ phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động
"Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng".
Do trường hợp bạn nêu là công ty không trả lương nên việc giải quyết sẽ phải thông qua thủ tục hòa giải tại hòa giải viên lao động, còn nếu trong trường hợp công ty không trả trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì sẽ không phải thông qua thủ tục hòa giải này. Trong quá trình hòa giải, kết quả hòa giải giữa bạn và công ty có thể hòa giải thành hoặc hòa giải không thành. Nếu trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hòa giải thành nhưng bên công ty không thực hiện thì theo quy định tại khoản 4, điều 201 Bộ luật lao động 2012 bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Công ty đặt trụ sở chính.
"Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động....4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận