-->

Tài sản thừa kế có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Do bố bạn mất không để lại di chúc nên phần tài sản thuộc quyền sở hữu của bố bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế do pháp luật quy định

Hỏi: Ba con mất nay gần 1 năm , gia đình em còn mẹ và 2 anh, (khi mất cha không có để lại di chúc )sau cha mất thì mẹ có đi làm thủ tục thừa kế di sản, nơi làm thủ tục kêu 3 anh em ra kí để đồng ý mẹ thừa kế mà trong đó có em của bố (họ nó vì em của bố trước kia có trong hộ khẩu nên phải có chú ấy mới được) Tài sản này sau hôn nhân của bố và mẹ làm nên, thì ai ra cũng kí, lấy vân tay, rồj sau này ra lấy sổ thì họ nói phải đóng phí thu nhập cá nhân gì đó. Vậy con hỏi luật sư họ làm vậy có đúng không? Và tài sản đó chia ra sao? Có phí thu nhập cá nhân không? Và nếu 3 anh em con đồng ý cho mẹ đứng sổ thì có được không? Quy định pháp luật ra sao? (Minh Như - Khánh Hòa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung 2012 về thu nhập miễn thuế: "Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau".

Theo đó, với trường hợp của gia đình bạn là nguồn thu nhập từ nhận thừa kế nên thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân và do đó, sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ với bất cứ cơ quan nào.

Thứ hai,về hàng thừa kế

Do bố bạn mất không để lại di chúc nên phần tài sản thuộc quyền sở hữu của bố bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế do pháp luật quy định. Cụ thể: Bộ luật dân sự quy định:

Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, phần di sản cuả bố bạn sẽ chia cho ông, bà( nếu còn sống), anh, chị, em của bố bạn( nếu có), mẹ và hai anh em bạn. Những người này sẽ được hưởng các phần di sản bằng nhau.

Thứ ba, về việc anh em muốn để cho mẹ đứng tên. Do thông tin bạn chưa rõ ràng về việc ngoài bố bạn còn anh, em nào không. Trường hợp, nếu có thì khi khai nhận di sản thừa kế nếu anh em bạn muốn sang tên hoàn toàn cho mẹ thì bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của anh, em bạn,những người khác được quyền hưởng như đã phân tích trên cho phép chuyển nhượng hoàn toàn phần di sản trên sang cho mẹ bạn đứng tên. Trường hợp, họ không đồng ý thì anh, em bạn chỉ có quyền chuyển nhượng phần di sản mình được hưởng từ chia thừa kế sang cho mẹ bạn, còn phần của những người trên không được phép chuyển nhượng.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.