-->

Tác giả đã chết, có thể gia hạn văn bằng giải pháp hữu ích không?

Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí không được gia hạn.

Hỏi: Mẹ tôi đang là tác giả của một văn bằng giải pháp hữu ích (chủ sở hữu là công ty mẹ tôi làm) có thời hạn từ năm 2007-2017. Mẹ tôi không may bị đột quỵ qua đời 02 tháng trước. Ngoài ra mẹ tôi còn đang là chủ nhiệm của rất nhiều đề tài nghiên cứu. Những đề tài và cả Văn bằng này mẹ tôi khi còn sống đều được công ty giao nhiệm vụ chứ không phải cá nhân tự thực hiện. Tôi có trao đổi với cơ quan mẹ tôi về vấn để gia hạn văn bằng khi hết hạn vào giữa năm sau nhưng công ty nói là không gia hạn được và không biết ai sẽ đứng làm quyền tác giả trong tương lai. Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty mẹ tôi nói vậy có phải là trái với pháp luật. Và liệu chúngtôi là những ng thừa kế hàng thứ nhát thì có thể nhận được quyền thừa kế tác giả trong trường hợp này hay không? (Nguyễn Băng Giang - Hà Giang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Tường Vy - Tổ tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về việc gia hạn văn bằng giải pháp hữu ích:

Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN quy định như sau về việc gia hạn văn bằng giải pháp hữu ích:

"Điều 20.3 về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế

Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong vòng 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Lệ phí duy trì hiệu lực có thể được nộp muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí cho mỗi tháng nộp muộn.

20.4 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ

a) Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí không được gia hạn. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.

b) Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.”

Như vậy, đối với văn bằng về giải pháp hữu ích thì không thể gia hạn.

Thứ hai, về vấn đề thừa kế quyền tác giả:

Như anh (chị) đã cung cấp thì chúng tôi hiểu văn bằng giải pháp hữu ích ở đây là thuộc về lĩnh vực sở hữu công nghiệp mà văn bằng này là do mẹ anh (chị) nhận nhiệm vụ của công ty để thực hiện nên ở đây công ty là chủ sở hữu của tác phẩm. Nhưng theo quy định về pháp luật thừa kế trong bộ luật Dân sự năm2005khi mẹ anh (chị) mất thì thừa kếquyền tác giả của văn bằngnày sẽ thuộc về anh (chị). Vì vậy, với văn bằng này công ty sẽ là chủ sở hữu một số quyềncòn quyền tác giả bao gồm tất cả quyền nhân thân và tài sảnsẽ do anh (chị) thừa kế.

Quyền tác giả được quy định tại luật sở hữu trí tuệnhư sau:

Điều 18. Quyền tác giả:"Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản".

Điều 19. Quyền nhân thân:"Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:1. Đặt tên cho tác phẩm;2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả".

Điều 20. Quyền tài sản: "1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; c) Sao chép tác phẩm; d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả."

Luật sở hữu trí tuệ quy định về chủ sở hữu quyền tác giả như sau:

"Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả: 1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.