Người chồng sau khi ly hôn không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì người vợ có quyền yêu cầu tòa án nơi chồng cư trú buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Hỏi: Vợ chồng tôi ly hôn vào tháng 05/2015, theo thỏa thuận tiền cấp dưỡng hàng tháng là 03 triệu đồng. Đến nay chồng tôi không lần đến thăm nom, chăm sóc con và cũng không thực hiện việc cấp dưỡng. Tôi có nhắc anh ấy nhiều lần nhưng anh ấy nói đang khó khăn, hẹn hết tuần này qua tuần khác.Anh ấy làm việc trong công ty may xuất khẩu với mức lương cơ bản là 05 triệu đồng, ngoài ra anh ấy còn làm thêm cho công ty xuất nhập khẩu khác.Nay, tôi muốn nhờ Tòa án giải quyết giúp tôi vấn đề này. Tôi phải làm sao để có kết quả tốt cho mẹ con tôi? (Văn Anh - Hà Nội)
Điều 119 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau: "1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ;3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó".
Như vậy, căn cứ theo quy định này thì trường hợp chồng chị sau khi ly hôn chồng chị không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì chị có quyền yêu cầu tòa án nơi chồng chị cư trú buộc người không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Hồ sơ khởi kiện:
-Đơn khởi kiện;
-Quyết định, bản án ly hôn;
-Chứng cứ chứng minh thu nhập thực tế của người cha;
-Bản sao CMND người nộp đơn;
-Bản sao sổ hộ khẩu người nộp đơn;
-Bản sao giấy khai sinh của con.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận