-->

Quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua,...

Hỏi: Tôi mới ở nước ngoài về Việt Nam để sinh sống có mua của anh em 1 suất đất để xây nhà, thủ tục ở UBND xã tôi đã hoàn thiện đầy đủ khi mang ra phòng tài nguyên của UB huyện để làm. Tôi chờ mất 2 năm mà vẫn chưa làm xong sổ cho tôi.Tôi ra hỏi thì họ bảo chưa kiểm tra xong. Tôi ko biết họ kiểm tra cái gì, hay thiếu cái gì. Xin luật sư cho biết luật làm sổ đỏ thì thỉ tục như nào và hạn làm bao lâu và quy định cụ thể thế nào? (Phùng Yến - Hà Nội)




>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Theo thông tin anh cung cấp, anh mới ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống. Theo quy định của Luật quốc tịch, anh thuộc đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013:

“1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
…”.


Như vậy, anh chỉ được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua khi anh thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở.

Căn cứ quy định tại Điều 8 Luật nhà ở năm 2014 về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở:

Điều8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

"1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
….
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật....".


Theo đó, nếu anh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam thì anh chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi anh mua nhà ở gắn liền với đất ở. Còn anh chỉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không gắn liền với việc sở hữu nhà ở thì không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều củaluật Đất đai 2013 quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thì thời hạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết cho anh.

Theo thông tin anh cung cấp, thời gian nộp hồ sơ xin cấp giấy CNQSD đến nay đã hai năm – đã quá thời hạn giải quyết hồ sơ. Nếu phòng đăng ký đất đai vẫn chưa trả kết quả thì anh có thể làm đơn khiếu nại gửi lên cơ qan có thẩm quyền để được giải quyết.

Trường hợp anh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn về nước sinh sống anh có thể đăng ký giữ quốc tịch (khi chưa bị mất quốc tịch Việt Nam) hoặc làm thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam (nếu đã bị mất quốc tịch Việt Nam). Khi trở lại là công dân nước CHXHCN Việt Nam, anh hoàn toàn có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần phải mua nhà ở gắn liền với đất ở.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.