-->

Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.

Hỏi: Giai đoạn 1985- 2000 chưa xác định chủ sở hữu, người sử dụng thực hiện nhiệm vụ đã chi trả tiền bảo trì, bảo dưỡng duy trì chất lượng sử dụng cho mình những vị trí ở qua, khai thác lợi tức riêng. Nhà ở có sẵn từ năm 1963, nay được tặng cho chủ sở hữu đã được cấp GCN năm 2013 thì phải có nghĩa vụ, trách nhiệm bồi thường trả lại chi phí này không? (Hồng Trang - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hoàng Việt Dũng - Tổ tư vấn pháp luật Hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 465 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận".

Điều 467 Bộ luật Dân sự quy định về tặng cho bất động sản như sau:

"1.Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2.Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản".

Như vậy, trong trường hợp này bạn đã tặng cho nhà ở cho chủ sở hữu và đã được cấp giấy chứng nhận năm 2013. Theo đó, việc tặng cho tài sản cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù nên chủ sở hữu không có trách nhiệm bồi thường chi phí bảo trì cho bạn, trừ khi hai bên có thỏa thuận là phải trả chi phí bảo trì nhà ở đó thì mới được tặng cho.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.