-->

Quy định về hình phạt của hành vi chém người khác

Quy định về hình phạt của hành vi chém người khác được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

Hỏi: Em tôi đi chơi bị một đám thanh niên vây đánh, em tôi đã bỏ qua, nhưng sau một thời gian em tôi đi học ở xa về vẫn bị đám thanh niên kia hù dọa đánh hết lần này đến lần khác. Vì không chịều nổi tính khí của mình, em tôi đã về nhà lấy dao chém người ta bị thương ở chân. Gia đình em đã bồi thường cho gia đình kia nhưng số tiền quá cao không đủ, mà vết thương người bị hại chưa giám định %. Hỏi luật sư như vậy em tôi có bị bi đi tù không, hay bị án treo? (Hà Thị Hướng - Lào Cai)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2004, Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định như sau:

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.

Điều 60. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này”.

2. Nội dung phân tích:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự, thì người bị thương tích hoặc bị tổn hại đến sức khỏe phải có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên, hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a đến điểm k Khoản 1 điều này, thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp của bạn, nếu kết quả giám định tỉ lệ thương tật của người bị thương tích từ 11% đến 30% thì hành vi phạm tội của em bạn đã đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Khoản 1 Điều 104 BLHS, khung hình phạt cho tội danh này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Nếu kết quả giám định tỉ lệ thương tật của người bị thương tích dưới 11% thì em bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a Khoản 1 Điều 104 BLHS do khi thực hiện hành vi phạm tội em bạn đã sử dụng phương tiện mang tính chất nguy hiểm cao đó là con dao, khung hình phạt được áp dụng là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo Khoản 1 Điều 104 BLHS, nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 60 BLHS thì Tòa án có thể cho em bạn được hưởng án treo.

Nếu tỉ lệ thương tật của người bị thương tích từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k Khoản 1 điều này thì em bạn sẽ bị áp dụng khung hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Nếu tỉ lệ thương tật của người bị thương tích từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k Khoản 1 điều này, thì khung hình phạt được áp dụng đối với em bạn là phạt tù từ 5 năm đến 15 năm.

Ngoài ra, tuỳ tình hình cụ thể của vụ án, xét đến tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do em bạn gây ra mà có thể coi đó là trường hợp đặc biệt nghiêm trọng để xử phạt theo khoản 4 Điều 104 BLHS, khung hình phạt được áp dụng trong trường hợp này là bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.