-->

Quy định của pháp luật về đền bù khi thu hồi đất

Pháp luật quy định như thế nào về việc đền bù cũng như các nguyên tắc bồi thường cho người sử dụng đất?

Vấn đề Nhà nước thu hồi đất hiện nay diễn ra khá phổ biến trên lãnh thổ Việt Nam. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải được xem xét trên cơ sở thời điểm bồi thường, loại đất, khung giá đất của từng địa phương khác nhau,...

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Nhà nước thu hồi đấtlà việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.


Về giá đất bồi thường

Theo khoản 3 Điều 114 Luật đất đai 2013 quy định giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình đó, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Việc xác định này phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá trong cơ sở dữ liệu đất đai, đồng thời áp dụng phương pháp định giá phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn định giá, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất (gồm Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất).

Như vậy, việc thu hồi đất cần căn cứ vào giá đất cụ thể của từng địa phương khác nhau mà có những mức bồi thường khác nhau. Do đó muốn xác định xem giá đất được bồi thường đã hợp lý hay chưa cần xem xét bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa ra.


Việc bồi thường khi thu hồi đất

Quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việcgiao đất có cùng mục đích sử dụngvới loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì đượcbồi thường bằng tiềntheo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường khi có đủ điều kiện quy định của pháp luật. Việc bồi thường sẽ dựa trên phần diện tích đất, mục đích sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện việc bồi thường tương ứng.


Về điều kiện bồi thường

Theo quy định pháp luật, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng với điều kiện chung là khi đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa được cấp giấy nhưng có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi, người sử dụng đất vẫn sẽ được bồi thường.


Về việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: người sử dụng đất ngoài việc được bồi thường còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ đồng thời việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở); hỗ trợ tái định cư (đối với đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở) và những khoản hỗ trợ khác được Chính phủ quy định chi tiết.


Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Phòng tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.