-->

Phần vốn góp của thành viên công ty, chứng minh như thế nào?

Doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đã không có sự thỏa thuận rõ ràng về mức góp vốn và cách thức phân chia lợi nhuận, do vậy khi xảy ra tranh chấp các thành viên góp vốn rất khó chứng minh được giá trị góp vốn đó.

Một trong các nhóm nguồn gốc thành viên, cổ đông lập trong các Công ty TNHH, Công ty cổ phần đến từ quan hệ gia đình, họ hàng, bạn bè thân thiết. Một nguyên nhân do tập quán văn hóa Á Đông, nên các loại hình doanh nghiệp này ngay từ khi thành lập đã không có sự thỏa thuận rõ ràng về: cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của các thành viên, mức góp vốn và cách thức phân chia lợi nhuận, cơ chế kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luậta tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:"2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp".

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thể hiện rõ tỷ lệ góp vốn của các thành viên hoặc của các cổ đông.Tuy nhiên, theo Luật doanh nghiệp hiện hành (có hiệu lực ngày 01/07/2015), thì khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên hoặc cổ đông sáng lập đều không phải chứng minh phần vốn góp thực tế vào doanh nghiệp (trừ ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật quy định).

Hoạt động góp vốn này chủ yếu do nội bộ thành viên công ty tự kiểm soát và thực hiện dựa trên nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Điều 24 Luật Doanh nghiệp cũng chỉ khái quát các yêu cầu cơ bản: điều kiện về ngành nghề đăng ký kinh doanh, tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, nộp lệ phí theo quy định…

Thứ hai, điều lệ công ty

Điều lệ công ty thể hiện những nội dung cơ bản nhất về hình thức tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có thể hiện chi tiết về tỷ lệ góp vốn, hình thức tài sản góp vốn, tiến độ góp vốn của các thành viên công ty. Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần trên, Luật doanh nghiệp hiện hành không yêu cầu các thành viên hoặc cổ đông sáng lập không phải chứng minh phần vốn góp thực tế vào doanh nghiệp, nên các nội dung về vốn góp trong điều lệ công ty cũng chỉ mang tính tham khảo.

Thứ ba, giấy chứng nhận góp vốn, cổ phiếu

Khoản 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: "5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Vốn điều lệ của công ty;c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty".

Theo Điều 48, Điều 85 Luật doanh nghiệp, giấy chứng nhận góp vốn (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đây viết tắt là “Công ty TNHH”), cổ phiếu (đối với Công ty cổ phần, sau đây viết tắt là “Công ty CP”) là tài liệu xác thực chứng minh phần tài sản mà thành viên hoặc cổ đông đã góp vào công ty.

Như vậy, khi công ty đã phát hành các tài liệu này cho thành viên hoặc cổ đông, thì dù trên thực tế các thành viên/cổ đông đông đó đã góp vốn vào công ty hay chưa, thì tài liệu đó vẫn là một trong các chứng cứ pháp lý quan trọng để xác định phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ của các thành viên đối với công ty khi có tranh chấp xảy ra.

Thứ tư, sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông

Theo Điều 40, Điều 85 Luật doanh nghiệp, Công ty TNHH phải lập và lưu giữ sổ đăng ký thành viên, Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông ngay sau khi được cấp Giấy CNĐKKD. Các tài liệu này thể hiện rõ tỷ lệ góp vốn, cổ phần, loại tài sản góp vốn..do vậy, các loại sổ này cùng với giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu là tài liệu pháp lý quan trọng để xác định hoạt động góp vốn trên thực tế của thành viên công ty.

Thứ năm, báo cáo tài chính doanh nghiệp, sổ sách kế toán doanh nghiệp

Trên thực tế, nếu thành viên công ty đã góp vốn vào doanh nghiệp, thì hoạt động đó bắt buộc phải được thể hiện trên các chứng từ được lưu giữ tại trụ sở doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý thuế như sau:(-) Biên lai thu tiền hoặc chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, chứng từ về tài sản góp vốn; (-) Hệ thống sổ sách kế toán nội bộ doanh nghiệp; (-) Các bản báo cáo thuế, báo cáo tài chính hàng năm nộp cơ quan quản lý thuế; (-) Kết quả kiểm toán độc lập; (-) Biên bản tự thỏa thuận giữa các thành viên, cổ đông công ty về việc góp vốn hoặc phát hành cổ phần.

Thứ sáu, các chứng từ khác về việc góp vốn, phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp:

Biên bản họp hội đồng thành viên (HĐTV), đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), giấy mượn nợ của doanh nghiệp, chứng từ chuyển tiền góp vốn của ngân hàng….xin lưu ý: các chứng cứ gián tiếp (VD: lời xác nhận của đại diện pháp luật, người làm chứng) chỉ có giá trị tham khảo, nó phải phù hợp với các chứng cứ trực tiếp như đã nêu trên.

Trong trường hợp nếu thành viên công ty xuất trình biên nhận tiền lãi, hoặc biên bản họp về việc được phân chia lợi nhuận hàng quý, hàng năm từ doanh nghiệp, thì các chứng từ này cũng chỉ có giá trị khi thành viên đó chứng minh được các tài liệu pháp lý đã nêu trong 5 (năm) mục đã kể trên, để khẳng định có góp vốn trên thực tế.

Như vậy, để xác định phần vốn góp thực tế của các thành viên trong công ty yêu cầu nhiều tài liệu pháp lý khác nhau. Việc chứng minh các tài liệu như trên là bắt buộc để doanh nghiệp hoặc cơ quan tài phán có đủ cơ sở pháp lý xem xét nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các thành viên công ty trong trường hợp có tranh chấp nội bộ xảy ra.

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected]