-->

Những tài liệu nào được coi là chứng cứ trong vụ án dân sự?

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; Các vật chứng.

Hỏi: Hiện nay tôi đang trong quá trình làm thủ tục ly hôn đơn phương với chồng tôi. Vừa rồi Tòa án có triệu tập cả tôi và chồng tôi để lên làm thủ tục hòa giải. Chồng tôi không đồng ý ly hôn và trong quá trình lấy lời khai anh ta có vu khống rằng tôi lấy tiền của anh ta.Trong khi đó anh ta không có bằng chứng chứng minh rằng tôi lấy. Anh ta còn nói sẽ gọi bố mẹ anh ta ra làm chứng rằng tôi lấy số tiền đó. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu bố mẹ anh ta ra làm chứng thì có được không ạ? (Vân Trang - Phú Thọ)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật dân sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 82 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 có quy định:

"Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;

2. Các vật chứng;

3. Lời khai của đương sự;

4. Lời khai của người làm chứng;

5. Kết luận giám định;

..."

Theo đó, lời khai của người làm chứng cũng được coi là nguồn chứng cứ. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: "Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự"

Như vậy, việc lời khai của bố mẹ chồng chị có được Tòa án xác định rằng những thông tin đó là đúng sự thật khách quan và những thông tin đó cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án thì Tòa án sẽ sử dụng những thông tin đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.