-->

Mua đất làm lối đi ra đường công cộng

Luật sư tư vấn quyền về lối đi qua bất động sản liền kề của chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác.

Hỏi: Gia đình tôi được bố mẹ cho thừa kế một mảnh đất có tổng diện tích 138m2, nhưng lại không có lối đi ra đường công cộng. Trước đây gia đình nhà tôi và gia đình nhà ông Minh vẫn đi chung trên mảnh đất nhà ông Minh để ra đường công cộng. Giờ, gia đình tôi ngỏ ý mua một 1m2 để lấy lối ra đường công cộng thì ông Minh bảo với nhà tôi là phải trả cho ông ấy một thổ đất (thổ đất của nhà tôi tính khoảng 60m2) thì gia đình ông mới nhường cho 1m2 để ra đường công cộng. Xin hỏi Luật sư, tôi phải làm gì để giải quyết vấn đề này? (Nguyễn Ngọc Khánh - Thái Bình)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 275, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

“1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù".

Theo Điều 171, Luật Đất đai 2013 quy định: Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề

"1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.

2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này".

Về vấn đề này thì nếu gia đình bạn bị bao bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối ra, thì bạn có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề nhà bạn dành cho mình một lối đi thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi ra đến con đường; ông Minh có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Khi đó, bạn phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề đó. Nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo Điều 275, Bộ luật Dân sự 2005. Ngoài ra, Điều 171, Luật Đất đai 2013 quy định quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề. Trường hợp không nhận được sự hợp tác, bạn có thể thực hiện khiếu nại tại UBND cấp xã (phường) nơi có đất.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.