-->

Ly hôn do chồng bị vô sinh?

Tòa án sẽ chỉ xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn

Hỏi: Vợ chồng em kết hôn được 4 năm, không có con chung do chồng em bị vô sinh. Nay em muốn ly hôn thì cần những thủ tục nào? (Nguyễn Huyên - Bắc Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền yêu cầu ly hôn như sau: "1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".

Trong trường hợp của bạn thì bạn có thể đơn phương nộp đơn yêu cầu Tòa giải quyết việc ly hôn.Tuy nhiên, Tòa án sẽ chỉ xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn. Như vậy, nếu bạn muốn đơn phương ly hôn, bạn hoàn toàn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án nơi chồng bạncư trú giải quyết ly hôn cho bạn, nhưng bạnphải chứng minh được Hôn nhân giữa bạnvà chồng bạnđã đến mức độ trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa mới có thể xem xét giải quyết yêu cầu của bạn. Nếu bạn chỉ đưa ra lý do chồng vô sinh mà không chứng minh được tình trạng vợ chồng trầm trọng...thì Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu ly hôn của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.