Luật sư tư vấn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng...

Hỏi: Đến tháng 11/2014 B và Mnói ngoài HTcó công trình lớn hợp đồng khoảng 30tỷ kêu tôi bỏ thêm 50triệu để cùng vận chuyển máy móc ra đó làm nhưng tôi nói không có tiền nênkhông đi. Kể từ đó mọi thu chi đều do M quản lý, ra đó làm hai tháng thì chúng tôi xảy ra mâu thuẫn nên đi đến quyết định không làm nữa Bnói với tôi tiền vận chuyển máy móc ra đây rất lớn, tiền tháng cuối và 20% của tháng đầu nếu mình đem máy về thì Trung Quốc (pc19) sẽ không trả nên nói tôi cứ để máy móc thiết bị cho Trung Quốc thuê 15 triệu/tháng và Msẽ ở lại để lấy số tiền còn lại.Trong thời gian đó,tôi vẫn thúc giục Mlấy tiền nhưng Mnói Trung Quốc chưa trả nên tôi nhờ phiên dịch TVđiện cho Trung Quốc thì họ nói đã trả hết cho Mtừ lâu, khi tôi điện Mnói tôi đã điện cho Trung Quốc thì Mnói cứ ra đây ba mặt một lời thì sẽ rõ nhưng khi tôi ra đó thì Mtrốn không gặp tôi. Tôi quay về TVnói với B, Bnói không biết vì đã chia tay với Mvà nói với tôi bỏ số tiền đó đi. Khi tôi điện Mthì Mnói Blấy hết rồi. Trong thời gian làm TVthìBnói bỏ vốn tôi bỏ công làm chia đều nhưng khi công trình hoàn thành Btính tôi 124 triệu tiền lãi (10% / tháng) và 64 triệu tiền vận chuyển. Sau đó biết mình bị lừa và Bbiết tôi đã hết tiền nên nói với tôi ai đưa 50 triệu sẽ lấy toàn bộ máy móc,và bây giờ Bđã lấy hết.Tôi bây giờ không biết làm cách nào và nhờ ai lấy lại công bằng cho tôi xin tư vấn giúp tôi? (Nguyễn Phương - Bắc Ninh)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Để xác định B và Mcó phạm tội hay không trước hết phải biết được những yếu tố cấu thành tội phạṃm:Cấu thành tội phạm phải có đầy đủ bốn yếu tố: yếu tố khách thể, yếu tố chủ thể yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan.

+ Khách thể ở đây làquan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại: ở đây là tài sản̉n, cụ thể là tiền của bạn có dấu hiệu bị lừa mất.

+Mặt khách quan của tôi phạm là những biểu hiện của bên ngoài tội phạm. Mặt khách quan bao gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội,hậu quả tác hại do tội phạm gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả do hành vi đó gây ra; thời gian, địa điểm; công cụ phương tiện thực hiện tội phạm.Thì theo như bạn trình bày:

M nói đã trả tiền chuyển hàng nhưng khi bạn hỏi chủ xe thì chủ xe lại bảo chưa trả. M cố tình nói dối về việc phái bên Trung Quốc chưa trả tiên để không thanh toán cho bạn nhưng thực chất bên Trung Quốc đã trả tiền rồi. Đến lúc bạnra HT thì M lại trốn, không gặp bạn.

Về phía anh NVB thì có thỏa thuận với bạn về việc một người bỏ công, một người bỏ vốn nhưng cuối cùng anh B lạitính bạn124 triệu tiền lãi (10% / tháng ) và 64 triệu tiền vận chuyển mà không có sự đồng ý của bạn. Sau đó B nóiai đưa 50 triệu sẽ lấy toàn bộ máy móc,và bây giờ Bđã lấy hết mà bạn không được quyền quyết định.

+Mặt chủquan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của tội phạm,là thái độ tâm lý của người phạm tội. Mặt chủ quan của tội phạm gồmcác dấu hiệu lỗi,động cơ, mục đích cuả tội phạm. Ở đây chắc chắn B và M đều biết hành vi của mình là không đúng nhưng vẫn cố tình thực hiện.

+Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội,mà theo quy định của Luật Hình sự họ phải chịu tráchnhiệm vềhành vi đó. Chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật Hình sự. Vì bạn không nói rõ nên chúng tôi không biết B và Mcó đủ năng lực trách nhiệm hình sự không? Nếu B và Mtại thời điểm đó đã đủ 18 tuổi, không bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự thìcó đủ điều kiện để chịu trách nhiệm về hành vi đó.

Với tất cả những lý do đó, nếu bạn có bằng chứng bạn có thể khởi kiện M và B vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnsản theo Điều 139 Bộ luật hình sựsự:

"1. Người nào bằngthủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người kháccó giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Theo đó, bạn có thể khởi kiện đến Tòa án về hành vi của hai người này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với cácLuật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấnpháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everestcung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thểđã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tìnhhuống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này cóthể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.