Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi và một người nước ngoài có ký một hợp đồng hợp tác cá nhân mà không thành lập doanh nghiệp để mua một dự án tại Việt Nam, sau đó bán lại cho các chủ sở hữu. Tôi là người đại diện duy nhất trong hoạt động của dự án. Hình thức này có gọi là Hợp đồng kiểu BCC không? Giá trị đối với Pháp Luật như thế nào? Cá nhân nước ngoài góp vốn cùng tôi có cần chứng minh nguồn tiền không? Ngoài ra cá nhân nước ngoài cần làm các thủ tục pháp lý gì để ký kết hợp đồng này. (Đặng Ngọc - Hải Phòng)
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 9 điều 3 Luật đầu tư năm 2014 quy định: "Hợp đồng hợp tác kinh doanh(sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế".
Theo khoản 13 điều 3 Luật đầu tư năm 2014: "Nhà đầu tưlà tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài".
Tiếp đó, điều 28 Luật đầu tư năm 2014 quy định đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:"1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận".
Như vậy, việc bạn hợp tác với cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án tại Việt Nam mà không thành lập tổ chức kinh tế thuộc hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC. Hợp đồng này được điều chỉnh bởi Luật đầu tư, quy định Bộ luật dân sự và theo hợp đồng BCC (hợp đồng thỏa thuận giữa bạn và người nước ngoài). Khi đầu tư vào Việt Nam thì cá nhân nước ngoài vẫn phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì mới được ký kết hợp đồng này. Về nguồn tiền đầu tư thì pháp luật đầu tư không quy định việc chứng minh nguồn gốc tiền.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận