-->

Luật sư tư vấn về cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản,...

Hỏi: Năm 1993 Mẹ cháu được cấp sổ đỏ 1 mảnh đất thổ cư và 3 thửa ruộng,sang năm 1994 thì Mẹ cháu vào miền Nam sinh sống. Đất ngoài quê thì không sử dụng tới, sau một thời gian thì bị lạc mất cuốn sổ đỏ và chưa thể về quê để làm lại được, tới nay đã là 21 năm xa quê và không sử dụng đất.Hiện tại được biết có người đã làm nhà trên đất của Mẹ cháu nên Mẹ cháu đã về quê để xin cấp lại sổ đỏ với mục đích lấy lại đất. Được UBND xã hướng dẫn làm đơn xin cung cấp thông tin địa chính và gửi lên Huyện vì Mẹ cháu không còn giấy tờ gì để chứng minh quyền sở hữu mảnh đất đó,cháu thấy tên Mẹ cháu vẫn còn trong sổ lưu trữ ở UBND xã, và mảnh đất thổ cư đó đã được chia làm hai cho 2 người khác trong bản đồ ở UBND xã. Vậy xin hỏi luật sư rằng : 21 năm không sử dụng đất thì đất đó có được cấp cho người khác hay không? Khi có giấy cung cấp thông tin đó thì giấy đó có được xem như là sổ đỏ tạm thời không? Nếu tranh chấp không hoà giải được thì mẹ cháu cần làm những gì để có thể lấy lại được đất. (Nguyễn Hòa- Hà Tĩnh)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo luật dân sự 2005

Điều 247.Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu

1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo luật đất đai 2013

Điều99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Theo đó, có thể phân tích như sau:

1. Đất sau 21 năm không sử dụng quản lý có được cấp cho người khác không.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtlà chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Do đó khi mẹ bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tức là nhà nước đã xác nhận quyền sử dụng đất đó của mẹ bạn, đất không thuộc các trường hợp bị thu hồi đất,nên sau 21 năm tuy không sử dụng thì vẫn không được cấp cho người khác mà không có xác nhận của mẹ bạn.

2. Giấy cung cấp thông tin địa chính có được coi là sổ đỏ tạm thời không.

Trước hết về giấy cung cấp thông tin địa chính chỉ là một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất của mẹ bạn trong quá khứchứ không được coi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ ) tam thời.

3. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau 21 năm không sử dụng

Trước hết về nhà ở của người khác đang xây dựng trên đất của mẹ bạn được xác định là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật do đất đó vẫn đang thuộc quyền sử dụng của mẹ bạn. Khi xây dựng nhà trên đất đó bạn phải xác định xem họ có ra thông báo tìm kiếm chủ sở hữu của mảnh đất không, nếu không có thì được coi là chiếm hữu không ngay tình nên mẹ bạn hoàn toàn có quyền đòi lại quyền sử dụng đất đó.

Về trình tự thủ tục sẽ tiến hành yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị mất theo khoản k Điều 99 Luật đất đai.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.