-->

Luật sư tư vấn thủ tục bố mẹ tặng đất cho con nhưng đất chưa có GCNQSDĐ

Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:...

Hỏi: Tôi đã lập gia đình và đang sống cùng bố mẹ đẻ, hiện mảnh đất gia đình tôi đang sống chưa có sổ đỏ nên bố mẹ muốn làm sổ đỏ đứng tên tôi (đất không tranh chấp) cho tôi hỏi thủ tục như nào? Mức thuế phải nộp thế nào? (Nguyễn Việt - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Về điều kiện cấp GCNQSDĐ

Gia đình bạn sẽ được cấp GCNQSDĐ trong trường hợp thỏa mãn điều kiện về cấp GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1, điều 99 Luật đất đai 2013:

"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ....".


Nếu đất gia đình bạn đang sử dụng đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thì gia đình bạn làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật. Mặc dù mảnh đất đang là sử dụng chung của vợ, chồng và bố mẹ bạn nhưng qua quá trình xác minh nguồn gốc của UBND xã để cấp GCNQSDĐ thì bố, mẹ bạn có thể sẽ là chủ sở hữu hợp pháp với mảnh đất đó ( do bạn không trình bày rõ về nguồn gốc đất nên theo suy đoán của chúng tôi mảnh đất đó được bố mẹ bạn sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp và cũng đồng thời là người thực hiện các nghĩa vụ tài chính nên bố, mẹ bạn sẽ là người đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ).

Khi đó, nếu bố mẹ bạn muốn cho bạn mảnh đất đang sinh sống thì trong quá trình cấp GCNQSDĐ bố mẹ bạn có thể làm văn bản thỏa thuận đồng ý để bạn đứng tên trên mảnh đất đó. Văn bản thỏa thuận giữa bố, mẹ bạn và bạn phải có công chứng.

Do có văn bản thỏa thuận giữa 2 bên nên khi cấp GCNQSDĐ, UBND huyện nơi có thẩm quyền sẽ căn cứ vào văn bản thỏa thuận giữa 2 bên và kết quả điều tra xác minh để cấp GCNQSDĐ mang tên bạn.

Về thủ tục xin cấp GCNQSDĐ:

Thủ tục cấp GCNQSDĐđã được chúng tôi tư vấn cụ thể và bạn có thể tham khảo trong bài viết " thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ".

Về các loại phí, lệ phíphải nộp khi cấp GCNQSDĐ:

- Do bạn không trình bày rõ về nguồn gốc đất của gia đình bạn ( được sử dụng từ thời điểm nào, có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp hay có hành vi vi phạm hành chính về đất đai hay không, ) nên chúng tôi không có căn cứ để xác định gia đình bạn có phải đóng tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSDĐ hay không. Trong trường hợp này, bạn có thể tham khảo những quy định tại điều 6, điều 7, điều 8 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về căn cứ đóng tiền sử dụng đất khi được công nhận quyền sử dụng đất.

- Về lệ phí trước bạ:

Theo quy định tại khoản 2, điều 4 Thông tư số 14/2011/tt-btc:

"2-Mức thu lệ phí trước bạ:số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp
(đồng)
= Giá tính lệ phí trước bạ
(đồng)
x Tỷ lệ lệ phí trước bạ
(%)

Tỷ lệ phí trước bạ quyđịnh tại Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP:

"Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%".

- Ngoài ra, bạn còn phải nộp: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác (nếu có) như: Phí thẩm định, phí trích đo thì theo quy định tạithông tư 02/2014/TT-BTC.

Khuyến nghị:


  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.