-->

Luật sư tư vấn khi tàu khai thác cát không có giấy phép

Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm: Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 hỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon,

Hỏi: Cho tôi hỏi hành vi dùng tàu hút cát trên sông để bán trực tiếp cho người dân thì bị xử lý thế nào? Tầu khai thác này không có giấy phép hoạt động địa phận hút ngoài luồng và cả trong luồng. (Phá Phách - Hải Dương)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hành chính công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Qua những gì bạn trình bày thì khoáng sản khai thác ở đây là cát căn cứ vào quy định tại điểm a, khoản 1, điều 64 của Luật khoáng sản năm 2010 thì đây được coi là vật liệu xây dựng thông thường.

"Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Khoáng sản làmvật liệu xây dựng thông thường bao gồm:

a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy địnhcủa Bộ Tài nguyên và Môi trường".

Do khoáng sản khai thác trong nội dung yêu cầu tư vấn là vật liệu xây dựng thông thường nên tùy từng trường hợp khai thác vật liệu xây dựng thông thường không có giấy phép khai thác khoáng sản mới bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. Tuy nhiên, bạn có đề cập "tàu hút cát trên sông để bán trực tiếp cho người dân" tức mục đích của việc khai thác cát này không thuộc một trong trường hợp được quy định tại khoản 2, điều 64 của Luật khoáng sản năm 2010:

"Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

2.Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông th ường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây: a) Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó".

Nên đối với buộc phải xin giấy phép khai thác khoáng sản tại cơ quan có thẩm quyền, nếu không có giấy phép mà vẫn khai thác như vậy hành vi này được coi là hành vi trái pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản theo quy định tại điểm a, b, c; khoản 3; điều 37 của Nghị định 142/2013/NĐ-CP:

"Điều 37. Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản

3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định, trừ các trường hợp đã quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc khai thác vượt quá 100% trở lên so với công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau: a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; b) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác than bùn; c) Từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác nước khoáng".

Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể do chủ thể nào thực hiện hành vi khai thác khoáng sản hay có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hay không để từ đó xác định được cụ thể mức xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.