-->

Liệu có phải chia cửa hàng sau khi ly hôn không?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,

Hỏi: Trong khi kết hôn, bà ngoại em có cho 01 căn nhà để 02 vợ chồng ở. Lúc đầu giấy tờ dì em đứng tên vì đó là quà cưới của bà ngoại cho dì. Nhưng sau 01 lần có tin thay sổ, chồng của dì em đã tự nguyện đi làm giấy tờ và sổ hồng ghi tên cả dì lẫn dượng.Dì em định đi làm lại sổ nhưng không có thời gian. Giờ hai vợ chồng muốn ly hôn. Vì dì nhiều lần bị chồng ngược đãi tinh thần, bây giờ dượng bỏ nhà đi lần nữa, không phụ giúp dì nuôi con ăn học. Dì em muốn ly hôn nhưng tài sản duy nhất là căn nhà không biết phải làm sao. Không chia cho dượng sau khi ly hôn có được không? (Hoàng Oanh - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của Luật hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:"Điều33. Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Với trường hợp của dì bạn,sau 1 lần có tin thay sổ, chồng của dì bạnđã tự nguyện đi làm giấy tờ và sổ hồng ghi tên cả dì lẫn dượng mà không có sự đồng ý của dì bạn mặc dùđây vốn là tài sản riêng của dì bạn. Theo đó, dù trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi tên cả hai vợ chồng thì về bản chất, nếu không có sự đồng ý của dì bạn chuyển tài sản đó thành tài sản chung thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đấtnày vẫn là tài sản riêng của dì bạn. Tuy nhiên, vấn đề là dì bạn phải chứng minh được rằng dì bạn chưa từng đồng ý đưa quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đấtnày vào tàisản chung vợ chồng. Khi chứng minh được đây là tài sản riêng của dì bạn thì sẽ không phải chia cho dượng của bạn khi ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:"Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này."

Về tiền mở tiệm do mẹ bạncho dì mượn riêng: đây được coi là tài sản riêng của dì bạn và không phải chia cho dượng bạn khi ly hôntheo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.