-->

Lấy tiền đóng BHXH của công ty dùng vào việc cá nhân thì phạm tội gì?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp sử dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội của công ty để tiêu dùng cá nhân.

Hỏi: Tôi làm kế toán cho công ty tư nhân, trong quá trình làm việc thủ quỹ của công ty có nhờ tôi đi nộp 60 triệu đồng tiền BHXH nhưng tôi chỉ thực nộp có 20 triệu vào tài khoản của BHXH còn 40 triệu đồng tôi không nộp mà dùng vào việc cá nhân.Nhưng khi mang tiền đi nộp tôi không ký nhận tiền tại thủ quỹ và hoàn ứng bằng 01 tờ giấy nộp tiền vào tk do tôi viết và tự ký, không có dấu gì hết. Trước khi tôi nghỉ việc tại công ty, tôi có viết 01 bản tường trình sự việc và hứa ngày 31/5/2016 sẽ hoàn trả nhưng tôi vẫn chưa có tiền để hoàn trả, thủ quỹ và chị đó nói sẽ kiện tôi. Tôi đã phạm tội gì và phương án giải quyết như thế nào? (Nguyễn Huyền - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

-Theo điều 140 bộ luật hình sự quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: "Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm;e) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

+ Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi sau khi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng đã dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dấn đến không có khả năng trả lại tài sản

+ mặt khách quan: có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. dùng thủ đoạn gian dối, có hành vi bỏ trốn. giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ bốn triệu đồng trở lên.

Theo như phân tích ở trên thì việc anh (chị)được thủ quỹ giao tài sản là 60 triệu đồng tiền Bảo hiểm xã hội và nhờ đi nộp. Nhưng anh (chị) đã có hành vi nộp 20 triệu còn 40 triệu sử dụng vào mục đích cá nhân. Theo như phân tíchthì hành vi trên có vi phạm pháp luật về hình sự theo khoản 1 Điều 140 bộ luật hình sự.Khung hình phạt dành cho người phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 140 của Bộ luật Hình sự là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Hành vi bỏ trốn có thể được hiểu là hành vi trốn tránh để không phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền sau khi đã giao dịch với người khác bằng các hình thức vay, mượn, thuê tài sản (Theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ xuất bản năm 1992 thì "trốn tránh" là trốn để khỏi phải gặp, phải làm hoặc phải chịu điều không hay, không thích nào đó - trang 1023) để xác định một người có bỏ trốn hay không cần xác định các dấu hiệu sau:

* Việc họ rời bỏ nơi cư trú là lén lút hay công khai (có khai báo tám trú tạm vắng hay không)

* Lý do của việc rời bỏ nơi cư trú

* Mục đích của việc rời bỏ nơi cư trú

* Việc rời bỏ nơi cư trú là tạm thời hay không xác định thời hạn

Do đó việc anh (chị) có viết cam kết hoàn trả lại số tiền cho công ty và không có dấu hiệu trốn tránh trách nhiệm của mình nhưng do lý do khách quan mà anh (chị) chưa hoàn trả lại được số tiền cho công ty.

Phương án giải quyết trước mắt là anh (chị) sẽ trình bày với công ty lý do vì sao vẫn chưa hoàn trả lại được số tiền đó vàthương lượng với công ty rằng sẽ hoàn trả lại số tiền đó trong thời gian ngắn nhất. trong trường hợp anh (chị) vẫn bị công ty khởi kiện thì anh chị nên thuê luật sư để đảm bảo quyền lợi.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.