-->

Lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bao nhiêu ngày?

Lao động nam nếu đang đóng bảo hiểm xã hội thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với số ngày tùy thuộc tình trạng sinh con của vợ.

Hỏi: Tôi được biết luật mới quy định lao động nam cũng được hưởng chế độ thai sản. Đề nghị Luật sư tư vấn, cụ thể nếu vợ tôi sinh con thì tôi được nghỉ bao nhiêu lâu? (Vũ Tú - Cần Thơ)

d

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con;
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”.

Như vậy, anh (lao động nam) nếu đang đóng bảo hiểm xã hội thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ anh sinh con tương ứng với số ngày tùy thuộc tình trạng sinh con của vợ. Cụ thể là: 05 ngày làm việc khi vợ sinh con bình thường; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Ngoài ra, anh chú ý rằng thời gian lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.