-->

Làm gì để được cấp giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Tháng tư hàng năm, công dân nam đủ 17 tuổi và những người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự chưa được đăng ký phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú xuất trình chứng minh nhân dân, kê khai lý lịch để đăng ký lần đầu vào sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ.

Hỏi: Tôi năm nay 18 tuổi nhưng vẫn chưa nhận được giấy triệu tập nghĩa vụ quân sự. Sắp tới tôi phải làm hồ sơ đại học và trường yêu cầu phải có giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi cần làm gì để có được giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự? (Trần Đông - Lâm Đồng)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Xuân Bình - Tổ tư vấn pháp luật Hành chính Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ Điều 17, Điều 18 Nghị định số 83/2001/NĐ-CP của Chính phủ:

"Tháng tư hàng năm, theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm và những người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự chưa được đăng ký phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú xuất trình chứng minh nhân dân, kê khai lý lịch để đăng ký lần đầu vào sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ”.

Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm: 1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho người sẵn sàng nhập ngũ. 2. Lập lý lịch nghĩa vụ quân sự cho người sẵn sàng nhập ngũ đủ điều kiện gọi nhập ngũ. 3. Bàn giao lý lịch nghĩa vụ quân sự cho đơn vị nhận quân khi công dân được gọi vào phục vụ tại ngũ".

Như vậy việc anh được cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự khi anh trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự chưa được đăng ký là việc anh phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú xuất trình chứng minh thư và kê khai lý lịch để đăng ký lần đầu vào sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.