-->

Không giao nộp giấy vay nợ gốc cho cơ quan điều tra có được không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp không giao nộp giấy vay nợ gốc cho cơ quan điều tra.

Hỏi: Hiện tại gia đình em có gửi đơn tố cáo một người vay tiền và bỏ trốn với số tiền là 190triệu, nhưng khi được mời ra làm việc trong quá trình điều tra thì cán bộ điều tra có yêu cầu gia đình em giao nộp giấy mượn nợ (giấy tờ gốc) để điều tra. Vì theo thông tin mà em biết là cán bộ điều tra đó có quen biết với bị cáo nên em không giao nộp, gia đình em đã chờ hơn một tháng rồi mà không nhận được thông tin gì của cơ quan điều tra. Vậy cho em hỏi là khi làm việc với cơ quan điều tra có phải giao nộp toàn bộ giấy tờ gốc không và thời gian bao nhiêu sẽ nhận được thông báo từ cơ quan điều tra. (Mai Phương - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Thứ nhất: Về vấn đề giao nộp chứng cứ.

Giao nộp chứng cứ là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng trong việc đưa lại cho tòa án, viện kiểm sát các chứng cứ của vụ việc dân sự. Trong tố tụng dân sự, các đương sự, cá nhân, cơ quan tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có nghĩa vụ giao nộp cho tòa án các chứng cứ. Ngoài ra họ cũng có nghĩavụ Giao nộp chứng cứ cho viện kiểm sát khi viện kiểm sát yêu cầu. Việc giao nộp chứng cứ có thể được tiến hành ngay cả khi khởi kiện và trong cả quá trình tòa án giải quyết vụ việc dân sự.

Tuy pháp luật không quy định nhưng để đảm bảo thời hạn giải quyết vụ việc dan sự, tòa án vẫn có quyền ấn định cho đương sự một thời hạn nhất định để họ giao nộp các chứng cứ. Đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý lưu giữ chứng cứ có nghĩa vụ giao nộp cho tòa án khi nhận được yêu cầu của tòa án. Thời hạn giao nộp các chứng cứ trong trường hợp này đã được pháp luật quy định cụ thể là 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tòa án Điều 94Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nguyên tắc, các đương sự, cá nhân, cơ quan tổ chức đang quản lý lưu giữ chứng cứ phải thực hiện được đầy đủ và đúng nghĩa vụ giao nộp chứng cứ của mình. Trong trường hợp họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì phải chịu trách nhiệm của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó của họ Điều 84Bộ luật tố tụng dân sự.

"Điều84.Giao nộp chứng cứ:1. Trong quá trình Toà án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự này của bạn thì bạn có nghĩa vụ nộp chứng cứ cho Tòa án, nếu bạn không nộp hoặc không nộp đầy đủ chứng cứ cho Tòa án thì bạn phải chịu mọi hậu quả pháp lý vì đã không nộp hoặc không nộp đầy đủ đó. Mặt khác, theo điều 166 BLTTDS nếu bạn muốn khởi kiện vụ này ra Tòa, bạn phải làm đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ đến Tòa án. Do đó, tốt nhất bạn phải có tài liệu chứng minh việc người đóđã vay bạn số tiền 190tỷ đồng trên để đảm bảo Tòa án sẽ xét xử bạn thắng kiện và khả năng người đósẽ buộc phải hoàn trả số tiền trên".

Như vậy, việc giao nộp chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện của mình là có căn cứ, bạn cần phải giao nộp chứng cứ cho Tòa án. Nếu bạn không giao nộp trách nhiệm hoàn toàn thuộc về bạn.

Thứ hai: Về vấn đề nhận thông báo sau khi nộp đơn khởi kiện cùng với các giấy tờ chứng minh.

"Điều167.Thủ tục nhận đơn khởi kiện:Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạnnăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:1. Tiến hành thủ tụcthụ lý vụ ánnếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;2.Chuyển đơn khởi kiệncho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;3.Trả lại đơn khởi kiệncho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án".

Như vậy, sau thời gian 5 ngày kể từ nhận được đơn khởi kiện, bạn sẽ nhận được thông báo của Tòa án Trong trường hợp người gửi đơn khởi kiện không nhận được bất kỳ văn bản nào của tòa án về việc thụ lý đơn khởi kiện,nếu có căn cứ bạn có thể khiếu nại theo quy định tại khoản 1 điều 319 BLTTDS..

Cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi cócăn cứcho rằng quyết định hành vi đó làtrái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp phápcủa mình.

"Điều 396 BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sung 2011về thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với thư ký,tòa án, Hội thẩm nhân dân,thẩm phán,phó chánh án, chánh án tòa án quy định: Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của thư ký, Toà án, Hội thẩm nhân dân, thẩm phán, Phó chánh án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạnmười lăm ngàykể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét và giải quyết. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng. Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.