-->

Không có tên trong di chúc có được kiện đòi tài sản thừa kế?

Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Hỏi: Cho tôi hỏi, Mẹ tôi mất năm 2009, trước đó bà có để lại bản di chúcngười làm chứng là ngôi nhà đang ở cho các con nhưng không có dấu hay công chứng của pháp luật ( bản di chúc được làm lúc minh mẫn), bố của tôi đã bỏ gia đình và không có trách nhiệm gì với vợ con suốt 20 năm và khi mẹ tôi mất cũng không về. Ngôi nhà có tên sổ đỏ của mẹ tôi, bây giờ bố tôi khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế ngôi nhà đó. Vậy tôi nhờ Công ty Luật tư vấn giúp tôi là nếu chia theo pháp luật thì ngôi nhà đó sẽ chia như thế nào? Tôi được biết là hàng thừa kế đầu tiên sẽ chia đều như nhau có đúng không, tức là theo tôi hiểu thì nhà có 6 người trong đó chồng và 5 người con thì sẽ chia ra làm 6 phần bằng nhau đúng không? ( Thu Hà - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Hành chính của Công ty Luật Everest - trả lời:

Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005 quy định như sau:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

"Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản".

Khoản 1 Điều 643 của Bộ luật Dân sự quy định như sau:

"1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".

Theo quy định nêu trên, dù bố bạn không có tên trong danh sách hưởng di sản thừa kế trong di chúc, nhưng nếu bố bạn không từ chối nhận di sản theo Điều 642 và không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 BLDS 2005 thì bố bạn sẽ được hưởng di sản, nhưng phần tài sản mà bố bạn được hưởng chỉ bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, tức là bằng 2/3 suất của mỗi anh em bạn. Như vậy mặc dù bố bạn và các bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nhưng di sản thừa kế sẽ không chia thành 6 phần bằng nhau.

Tài sản thừa kế là ngôi nhà mẹ bạn đứng tên sổ đỏ, tức mẹ bạn là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơi có ngôi nhà là tài sản gắn liền với đất. Di chúc không nói rõ phần tài sản mỗi người được nhận, nên các bạn có thể tự thỏa thuận với nhau. Về bố bạn, phần mà ông được hưởng sẽ tương ứng với 2/3 suất của mỗi bạn nếu chia theo Pháp luật. Để xác định phần tài sản đó, bạn cần xác định giá trị thực tế của ngôi nhà, sau đó chia đều cho số người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp của bạn là 6, rồi lấy kết quả đó nhân 2/3 là ra phần tài sản mà bố bạn được nhận.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.