-->

Kết hôn giữa nam và nữ thuộc đời thứ 6 có kết hôn được không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp nam nữ đời thứ 6 có kết hôn được hay không.

Hỏi: Ông A -> ông A1 -> ông B1 -> ông C1 -> ông D1 -> ông E1 -> F1 (gái). Ông A -> ông A2 - bà B2 -> ông C2 -> bà D2 -> bà E2 -> F2 (trai). Cho em hỏi: Ông A1 và ông A2 là 02 anh em ruột. Vậy F1 và F2 thuộc đời thứ sáu đúng không ạ? Và F1 với F2 có được kết hôn với nhau không? (Huyền Thanh - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình2. Cấm các hành vi sau đâyd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng".

Tại điểm c.3 mục 1của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nêu rõ: “Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ là giữa cha mẹ với con, giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại. Giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời là những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất, anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ cùng mẹ khác cha là đời thứ hai, anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba”.

Dựa trên các quy định như trên, có thể thấy, trong trường hợp F1 và F2 như bạn hỏi không thuộc vào trường hợp là những người có họ trong phạm vi ba đời, như vậy, F1 và F2 hoàn toàn được kết hôn, nếu như không thuộc vào trường hợp cấm kết hôn khác của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.