-->

Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào?

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng

Hỏi: Khi xin việc, tôi được phía công ty A yêu cầu đặt cọc 10 triệu đồng phí đào tạo, nộp bằng gốc, và cam kết làm việc tại công ty 6 năm để được làm việc tại công ty. Hết 4 tháng thử việc, tôi ký hợp đồng lao động thời hạn 2 năm. Gần đây, một người bạn của tôi mới nói cho tôi biết hợp đồng của tôi có một số nội dung như trên là trái với quy định của pháp luật. Đề nghị Luật sư tư vấn, hợp đồng lao động mà tôi ký kết với công ty A có bị vô hiệu không? (Vũ Văn Như - Hải Dương)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Thùy - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan vấn đề anh (chị) hỏi, tôi xin trích dẫn một số quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

- Về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: “1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động” (Điều 20).

- Về thời gian thử việc: “Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên” (Khoản 1 Điều 27).

- Về hợp đồng lao động vô hiệu: “1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật; b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền; c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm; d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động. 2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng. 3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu” (Điều 50).

Xét trong trường hợp của anh (chị), hợp đồng của anh (chị) cùng với công ty A đã ký một hợp đồng lao động với nhiều điểm vi phạm pháp luật lao động, gồm:

Thứ nhất, thời gian thử việc của bạn kéo dài tới 04 tháng, trong khi pháp luật quy định thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao;

Thứ hai, Bộ luật Lao động quy định doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình thì không được thu phí đào tạo, nhưng phía công ty A lại yêu cầu bạn nộp 10.000.000 đồng phí đào tạo;

Thứ ba, hành vi tịch thu các giấy tờ như giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động là hành vi bị nghiêm cấm.

Thứ tư, hợp đồng lao động được giao kết dựa trên cơ sở sự tự nguyện thỏa thuận của 02 bên. Việc công ty A bắt bạn cam kết làm việc 06 năm tại công ty là hoàn toàn trái pháp luật.

Như vậy, với những nội dung trái pháp luật trong hợp đồng lao động giữa anh (chị) và công ty A nêu trên, nếu không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng thì hợp đồng sẽ vô hiệu từng phần đối với những nội dung trái pháp luật. Do đó, anh (chị) có thể yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của hợp đồng lao động mình đã ký.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.