-->

Hồ sơ xin giao đất bao gồm những giấy tờ gì?

Khi có đủ điều kiện được giao đất, cho thuê đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại Phòng tài nguyên môi trường huyện.

Giao đất và cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một vấn đề quan trọng, không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người được thuê đất, giao đất về mục đích phát triển kinh tế, hạn chế chí phí kinh doanh mà còn đảm bảo góp phần vào sự phát triển của địa phương, xã hội .

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bích Phượng- Tổ tư vấn pháp luật Đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo quy định tại Điều 54 Luật đất đai năm 2013, nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

"Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này."

Điều 52 Luật đất đai năm 2013 quy định, căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông, lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất. Khi bạn có nhu cầu xin cấp đất thì bạn nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất;
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất).
  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Thời hạn giải quyết:

+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

+ Trường hợp đã nhận hồ sơ đầy đủ:

  • Không quá 20 ngày (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
  • Không quá 35 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Như vậy, khi có đủ điều kiện được giao đất, cho thuê đất thì nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại Phòng tài nguyên môi trường huyện. Nếu cơ quan có thẩm quyền không tiếp nhận hồ sơ hoặc hết thời hạn nêu trên nhưng không giải quyết thì có quyền khiếu nại trực tiếp tới cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Qúy vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.