-->

Hiệu lực của giấy ủy quyền cho người đại diện theo pháp luật của công ty

Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về người đại điện theo pháp luật đối với công ty cổ phần.

Hỏi: Một giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần được cấp phép và ghi tên người đại diện theo Pháp luật là Bà Nguyễn Thị A. Mặc dù Bà Nguyễn Thị A vẫn cư trú tại Việt Nam nhưng bà Nguyễn Thị A làm một giấy ủy quyền có nội dung là Ủy quyền đại diện theo pháp luật của Công ty cho ông Nguyễn Văn B. Trong thời hạn ủy quyền ông Nguyễn Văn B có toàn quyền quản lý , quyết định và chịu trách nhiệm và các công việc liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty. Thời hạn ủy quyền kể từ ngày ký ủy quyền đến khi có văn bản khác thay thế. Đề nghị Luật sư tư vấn, giấy ủy quyền như thế có hợp pháp không và công ty có cần làm thủ tục thay đổi gì với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh không ?(Ngọc Loan - Hưng Yên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về người đại điện theo pháp luật đối với công ty cổ phần như sau: "1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. 4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây ............. 6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty. 7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án".

Như vậy, theo quy định trên thì việc ủy quyền của giám đốc công ty anh (chị) lại cho B là hoàn toàn phù hợp vì việc ủy quyền được lập thành văn bản ( giấy ủy quyền), có thời hạn ủy quyền cụ thể là đến khi có văn bản khác thay thế.

Trong trường hợp của công ty anh (chị) do chỉ là người đại diện theo pháp luật ủy quyền lại cho một người khác trong thời gian người này không có mặt tại Việt Nam thôi chứ không phải thay thế người đại diện theo pháp luật nên sẽ không cần phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp doanh nghiệp đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.