-->

Hết thời hiệu chia thừa kế có được quyền sở hữu toàn bộ di sản?

Dù đã hết thời hiệu chia thừa kế nhưng anh cũng không phải là chủ sở hữu của toàn bộ di sản thừa kế mà chỉ là chủ sở hữu với phần di sản mà anh (chị) được hưởng.

Hỏi: Bố mẹ tôi mất từ năm 1985, không để lại di chúc về quyền thừa kế đất ở cho tôi. Nhưng là con trưởng nên tôi chịu trách nhiệm sở hữu mảnh đất đó và nộp thuế đầy đủ. Đến nay đã 30 năm. Đề nghị Luật sư tư vấn, liệu tôi có được coi là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất này không? Và các chị gái của tôi, có được hưởng thừa kế gì từ mảnh đất này không ạ? (Nguyễn Anh Khang - Quảng Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như nội dung thư mà anh (chị) trình bày, bố mẹ anh (chị) qua đời từ năm 1985. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, bố mẹ anh (chị) đã qua đời được khoảng 30 năm. Do đó, với vụ việc này, nếu có tranh chấp xảy ra thì sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 về tranh chấp tài sản chung mà không được xem là tranh chấp về thừa kế vì theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005, thời hiệu khởi kiện về thừa kế chỉ là 10 năm kể từ thời điểm người có tài sản chết:

"Điều 645.Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

Do đó, trong trường hợp này, khi có tranh chấp về tài sản thừa kế, chúng ta sẽ giải quyết theo các quy định của Bộ luật Dân sự 2005 về tranh chấp tài sản chung có nguồn gốc từ việc chia di sản thừa kế. Theo đó, trường hợp của anh (chị) theo quy định của pháp luật sẽ được giải quyết như sau:

Vì bố mẹ qua đời mà không để lại di chúc vì thế, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể theo quy định tại điều 676 Bộ luật Dân sự 2005:

"Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Do đó, dù anh (chị) là con trưởng, tuy nhiên anh (chị) không phải là chủ sở hữu của toàn bộ di sản thừa kế mà chỉ là chủ sở hữu với phần di sản mà anh (chị) được hưởng sau khi hoàn tất các thủ tục luật định. Chị gái anh (chị) vẫn có quyền hưởng mộ phần tài sảntheo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.