-->

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giá trị, có bị thu hồi đất?

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được phép thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại Điều 38 Luật Đất đai 2003 như sau:...

Hỏi: Gia đình tôi sử dụng 500m2 đất nông nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ. Tháng 2/2014, UBND xã đã thu hồi đất này để bán cho gia đình khác làm nhà ở. Gia đình tôi không đồng ý với quyết định thu hồi nhưng vẫn buộc phải thực hiện. Mẹ tôi đã làm đơn khiếu nại lên UBND xã và được trả lời là GCNQSDĐ của gia đình tôi đến nay không còn giá trị. Tôi xin hỏi Luật sư, trường hợp này giải quyết như thế nào? (Pham Thế Anh - Tuyên Quang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Về thẩm quyền thu hồi đất, vì gia đình bạn bị thu hồi đất vào tháng 2/2014 nênLuật Đất đai 2013 chưa có hiệu lực, thẩm quyền thu hồi đất sẽ tuân theo quy địnhtại Điều 44 Luật Đất đai 2003:

“Điều44.Thẩm quyềnthuhồi đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết địnhthuhồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết địnhthuhồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyềnthuhồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.”

Theo đó, UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Việc UBND thu hồi đất của gia đình bạn là không đúng với quy định của pháp luật đất đai. Gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất của UBND xã.
Hơn nữa,cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉđược phép thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại Điều 38 Luật Đất đai 2003 như sau:

“Điều38.Các trường hợpthuhồi đất

Nhà nướcthuhồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng,anninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây: a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đấttheoquy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.”

Theo như thông tin bạn cung cấp thì UBND xã trả lời là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho gia đình bạn không còn giá trị. Như vậy, trong trường hợp này, bạn cũngcầnlàm rõ lý do tại saoGiấy chứng nhận này không còn giá trị để biết việc cơ quan nhà nước thu hồi đất của mình là có căn cứ hay không.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.