Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Hỏi: Gia đình tôi có một sào ruộng đất nông nghiệp, đã có bìa đỏ. Nay UBND xã thu hồi để làm sân vận động của xã. UBND xã đền bù theo hai phương án 1 đền bù bằng diện tích đất tương tự 2 đền bù 30 triệu/sào. Gia đình tôi muốn nhận tiền đền bù nhưng theo giá mà UBND xã đưa ra như vậy là chưa hợp lý nên gia đình tôi chưa nhận tiền đền bù. Đề nghị Luật sư tư vấn, giá đề bù của UBND xã như vậy là đúng hay sai? (Nguyễn Lương Sơn - Hải Phòng)
Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
2.1 Thẩm quyền thu hồi đất
-Căn cứ điều 66Luật đất đai năm 2013:
"Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây:a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây:a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."
Theo điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định UBND cấp tỉnh và UBND huyện mới có quyền thu hồi đất,UBND xã thu hồi đất nông nghiệp nhà anh (chị)để làm sân vận động của xã là sai thẩm quyền.
2.2 Giá đền bù đất nông nghiệp
Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4Điều 114 Luật đất đai
năm 2013Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Bảng giá bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ do UBND tỉnh quy định phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội ở từng địa phương và quy hoạnh đã được phê duyệt.
“Điều 114. Bảng giá đất và giá đất
cụ thể:3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc
xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn
xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông
tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu
đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác
định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất
xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có
chức năng tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau
đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà
doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính
tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
Bồi thường khi thu hồi đất, mức bồi thường sẽ được tính dựa trênmục đích
sử dụng đấtvà giá cụ thể của từng loại đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất. Theo đó, về cơ bản, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao
đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
(Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai).
Như vậy, UBND xã không có đủ thẩm quyền để thu hồi đất của gia đình anh (chị), và nếu cơ quan đủ thẩm quyền thu hồi đất thì khi đó đấtbị thu hồi đất sẽ được đền bù theo điều 114 Luật đất đai năm 2013.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận