-->

Đòi lại sổ đỏ đã được thế chấp để vay nợ

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Điều 167 Luật đất đai 2013.

Hỏi: Cho tôi hỏi, Vợ tôi mang sổ đỏ nhà mang đi cầm cố mà tôi không được biết, cầm cho một người dân mà vợ tôi chưa có tiền trả để lấy sổ đỏ về người cầm đã kiện tôi là người chồng bây giờ làm thế nào để lấy lại sổ đỏ nhà bây giờ?(Thu Hường - Phú Thọ)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật Everest - trả lời

Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này...

3.Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này...".

Như vậy, việc vợ bạn mang sổ đỏ đi cầm cố để vay tiền thực chất là hình thức thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền, tuy nhiên, hợp đồng thế chấp của vợ bạn chưa được công chứng/chứng thực của cơ quan có thẩm quyền do đó chưa đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật về hình thức, hợp đồng thế chấp này chưa được pháp luật công nhận. Do đó, khi vợ bạn không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì bên chủ nợ cũng chưa có căn cứ để yêu cầu bạn phải giao nhà, giao đất khi bạn không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Bạn có quyền yêu cầu chủ nợ trả lại sổ đỏ cho gia đình mình.

Tuy nhiên, việc thế chấp quyền sử dụng đất không có giá trị pháp lý vì không đảm bảo về mặt hình thức, nhưng việc vay tiền giữa vợ bạn và chủ nợ vẫn tồn tại và 2 bên phải có nghĩa vụ đối với nhau.

Theo quy định tại Điều 25 Luật hôn nhân và gia đình 2000 thì: "Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình".

Do đó, việc vợ bạn vay tiền người khác nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của gia đình thì cả 2 vợ chồng bạn phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về việc trả nợ.

Trong trường hợp vợ chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, phía bên cho vay khởi kiện ra tòa, bản án hoặc quyết định của Tòa án tuyên buộc người nợ tiền phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ mà vợ chồng bạn không tự nguyện hoàn trả và khi có đơn yêu cầu thi hành án thì vợ chồng bạn có thể bị cưỡng chế thi hành án. Cơ quan thi hành án sẽ áp dụng một trong các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản, trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; thu từ tiền hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; hoặc phát mại tài sản của người phải thi hành án để thu nợ.... Ngôi nhà của vợ chồng bạn cũng có thể được dùng để đảm bảo việc thi hành án.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.