-->

Đòi chia thừa kế với đất đã sang tên sổ đỏ?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân

Hỏi: Chú tôi là con cả trong gia đình 4 anh em, năm nay chú 58 tuổi. Ông bà tôi đều ốm yếu, thời gian trước ông tôi lâm bệnh trọng và vừa mới qua đời nên mới có sự tranh chấp đất đai như sau: Hiện tại chú thứ 2 đang sống chung cùng với ông bà.Trước khi lâm bệnh trọng có lúc ông trăng trối với chị ,em, con cháu của ông là tài sản đất đai, nhà ở chia làm đôi người chú cả đang sống ở bên nhà vợ và chú thứ hai. Còn hai chú thứ ba, tư thì ông đã mua nhà chung cư ở thành phố cho rồi. Thế nhưng khi thấy ông bệnh trọng khó qua khỏi và chỉ có chú ấy là sinh được em bé trai.Nên vợ chồng người chú đó nhờ người làm giấy tờ chuyển nhượng đất đai nhà ở sang tên mình trong tình trạng sức khỏe của ông tôi quá yếu, không còn tỉnh táo. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Có điều khoản nào của luật đất đai quy định bà tôi vẫn được quyền sử dụng đất đai, nhà ở của ông bà tôi gây dựng lên không? Điều khoản nào liên quan đến người chú cả nhà tôi hay tất cả các chú con ông bà tôi được quyền thừa kế nhà ở của bố mẹ không ạ? Nếu bây giờ bà tôi muốn lấy lại một phần đất đai, nhà ở hợp pháp thì phải là thế nào khi mà chú thứ 2 vừa mới được cấp lại sổ đỏ? Việc cấp sổ đỏ cho chú đó khi không có chữ kí của những người đồng thừa kế như chú con cả và các chú thứ ba, thứ tư là đúng hay sai? ( Nhật Minh - Bình Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Thứ nhất,Xác định ai là thuộc quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất khi chú bạn vẫn còn sống.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014

“Điều 33.Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

“Điều 34.Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Trong trường hợp này của chú bạn cần xác định mảnh đất này là tài sản riêng của ông bạn hay là tài sản chung của ông bà bạn trong thời kỳ hôn nhân. Nếu đây là tài sản được tạo lập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân thì hiển nhiên đây là tài sản chung vợ chồng của ông bà bạn.

Điều 35:Luật hôn nhân gia đình

“. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Như vậy việc định đoạt tài sản tài sản chung là bất động sản phải do vợ chồng thỏa thuận. Ông bạn không có quyền định đoạt mảnh đất khi không có sự đồng ý của bà bạn.

Thứ hai,Chia thừa kế tài sản của ông bạn

Theo như những gì bạn cung cấp ông bạn bị chú bạn ép buộc kí vào giấy tờ chuyển nhượng trong tình trang không minh mẫn sáng suốt và bà bạn vì già yếu tay run nên cho bà điểm chỉ. Sau một khoảng thời gian thì ông bạn minh mẫn trở lại và yêu cầu đòi lại mảnh đất.

“Điều 133.Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.”

Mảnh đất đó là của ông bà bạn, hiện nay ông bạn đã mất tài sản của ông bạn trở thành di sản thừa kế và được chia thừa kế cho các đồng thừa kế. Vì đây là tài sản chung của ông bà bạn nên theo quy định của luật hôn nhân và gia đình bà bạn sẽ được hưởng 1 nữa giá trị của mình vì là đồng sở hữu mảnh đất đó.

Theo như những gì bạn cung cấp thì ông bạn đã để lại di chúc miệng cho con cháu của ông là tài sản đất đai, nhà ở chia làm đôi người chú cả đang sống ở bên nhà vợ và chú thứ hai. Còn hai chú thứ ba, tư thì ông đã mua nhà chung cư ở thành phố cho rồi. Tuy nhiên một thời gia sau ông lại minh mẫn sáng suốt trở lại. Như vậy theo quy định tại bộ luật dân sự 2005

“Điều 651.Di chúc miệng

1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Như vậy nếu sau 3 tháng sau ông bạn vẫn minh mẫn thì di chúc mà ông bạn lập bằng miệng sẽ bị hủy bỏ và trong trường hợp này ông chết không để lại di chúc nên tài sản sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất.

“Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy bà và các chú của bạn sẽ được hưởng phần giá trị bằng nhau trong khối di sản của ông bạn.

Trong trường hợp này bà bạn và cácchúbạn có thể tự mình hoặc ủy quyền cho nhaukhởi kiện đòi lại mảnh đất đang bị người chú chuyển quyền sở hữu bất hợp pháp quyền sử dụng mảnh đất.

+ Hồ sơ khởi kiện

- Đơn khởi kiện

- Tài liệu liên quan đến vụ kiện và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện

- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý người khởi kiện.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.