-->

Đòi bán nhà được hưởng thừa kế

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, hồi trước ông bà tôicó mua 01 căn nhà cho cô chú tôiở. Khi cô chú tôiđi định cư bên nước ngoài thì có sang giấy tờ nhà cho bố tôi. Gia đình tôisống được 01 thời gian rồi bán căn nhà đó để đem tiền về nhà ông bà xây nhà, thì bà tôiđã chia làm 02 căn coi như 01 căn là bà đã bán cho gia đình tôi, còn căn kia là của cô chú ở chung. Khi bà tôimất đi thì 02 bên có xích mích và đòi tranh chấp đòi bán nhà, vậy nếu cô chú tôibên nước ngoài về đòi lấy lại tiền đã bán căn nhà đã sang cho bố tôicó được hay không? Và nếu như cô chú tôiđòi bán nhà chia tài sản thì căn nhà mà bà tôichia cho bố tôicó phải gộp lại bán và chia đều ra không? (Thu Giang - Thanh Hóa)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, Đối với căn nhà được chuyển nhượng hợp pháp từ cô chú của anh (chị)cho bốanh (chị), hơn nữa bốanh (chị)còn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với căn nhà trên nên bốanh (chị)có toàn quyền quyết định vấn đề bán lại căn nhà này theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 và đương nhiên số tiền trên thuộc quyền sở hữu của bốanh (chị)mà cô chú củaanh (chị)không được quyền đòi lại số tiền này:Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

Thứ hai, đối với căn nhà của ông bà.Theo nhưanh (chị)trình bày thì chúng tôi không nắm rõ được những thành viên khác của gia đìnhanh (chị)như thế nào? Ông bà củaanh (chị)có bao nhiêu người con? Khi bà củaanh (chị)qua đời thì có để lại di chúc không? Hay chỉ nói miệng về việc chia đất làm hai phần cho bố củaanh (chị)và chú củaanh (chị)? Ông của bạn còn sống không? Theo quy định của pháp luật về thừa kế tại Bộ Luật dân sự thì cơ cấu thành viên trong gia đình của người để lại thừa kế có vai trò rất quan trọng trong việc phân chia khối tài sản thừa kế này.

Và một điều chắc chắn là chú củaanh (chị)không thể tự ý gộp cả 2 căn nhà trên lại để bán mà việc bán căn nhà trên phải bắt buộc có sự đồng ý của tất cả những người thuộc diện được thừa kế trong đó có bố củaanh (chị). Trường hợp bà củaanh (chị)mất nhưng không để lại di chúc thì bạn có thể tham khảo Điều 676 Bộ Luật dân sự về người thừa kế theo pháp luật để nắm rõ những đối tượng có quyền được quyết định đối với căn nhà trên:Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật:1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.