-->

Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng...

Hỏi: Bạn mình làm ở công ty Sam Sung có 1 người bạn nhờ xin cho đứa em công việc ở Sam Sung, bạn mình do làm ở đấy nên cũng biết vài người, và bảo khi nào có đợt tuyển sẽ nộp giúp hồ sơ, thì người nhờ xin việc hỏi thế mất bao nhiêu tiền lúc đó bạn mình có nói chắc khoảng 20 đến 30 triệu gì đấy, gọi là quà cáp cảm ơn thôi. Sau đó 1 tháng có đợt tuyển thì người nhờ xin việc bảo không thích làm ở đó nữa và muốn rút tiền, nhưng thực chất người nhờ xin việc chưa đưa tiền cho ban mình và bạn mình bảo là không cầm tiền vì nếu cầm tiền phải có giấy tờ ký xác nhận hoặc hình ảnh hoặc phải có người thứ 3 làm chứng như vậy mới chứng minh bạn mình cầm tiền, nhưng đứa kia không có bằng chứng. Đứa kia bảo nó có cuộc ghi âm cuộc gọi làm bằng chứng. Nếu trong trường hợp như vậy thì đơn khởi kiện có hiệu quả không và có thể kiện bạn mình được không? (Quỳnh Hoa -Thanh Hóa)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Theo quy định của Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
:

"Điều 139*.

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".


Từ thông tin bạn cung cấp thì bạn không có thẩm quyền để tuyển dụng người khác vào làm việc. Tuy nhiên, bạn cũng không hứa hẹn xin việc mà chỉ nhận nộp hồ sơ hộ. Đồng thời cũng không có chứng cứ chứng minh bạn đã nhận tiềnnên sẽ không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự bạnvới tội danh trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.